phù-thế: Phù : nổi , thế : đời. Phù-thế cũng như phù sinh : đời trôi nổi, ý nói người sống gửi trên cõi đời chẳng căn-cứ vào đâu, cũng như vật trôi nổi trên mặt nước, lênh-đênh không định chỗ.
nhân-sinh: Người sinh sống ở đời. Nhân-sinh thấm-thoát, ý nói nguời đời ngắn-ngủ, vi-vút thấm-thoắt chẳng được bao lâu.
bần : Nghèo. Tục-ngữ : " Vạn tội bất như bần" muôn tội không gì bằng tội nghèo.
duyên: Nhân duyên, người ta quen dùng chữ duyên để chỉ tất cả bất cứ sự gì có màu vẻ tốt lành xinh đẹp, nhất là về việc hôn-nhân, như khi nói : duyên trời, duyên may, có duyên, tốt duyên chẳng hạn.
tạo-hóa: Tạo : sáng tạo , hóa : hóa dục. Sự gây dựng xếp đặt tự nhiên của trời. Tất cả những tiếng : tạo vật, hóa nhi, hóa công, thiên công hay trẻ tạo, thợ tạo, thợ trời v.v... đều theo thế cả.
sắc, tài: Người ta có hai yếu điểm : gái thì sắc, trai thì tài.
khuôn: khuôn-khổ của trời, bởi chữ hồng quân : khôn to. Ta quen nói khuôn thiêng, khuôn xanh, đều ý ấy.
Gió vàng: bởi chữ kim phong : Gió mùa thu, theo ngũ-hành kim mộc thủy hỏa thổ thì mùa thu thuộc về hành kim, nên gió thu gọi là kim phong hay gió vàng.
tâm sự: Việc trong lòng.
Tình cảnh này: bởi chữ thử tình thử cảnh.
[Back to the top]
thi-lễ: Kinh Thi và Kinh Lễ, 2 kinh trong 6 kinh. Thi Lễ đây chỉ về đám nhà nho.
trâm anh: Trâm để cài tóc, giải để thắt mũ. Trâm-anh đây nói về đám thi đỗ làm quan.
nữ-hạnh: Tính-hạnh nết-na của người con gái
nữ-công: Công-nghệ chân tay khéo-léo của người con gái.
Nữ-ngôn: Lời ăn tiếng nói của người con gái
nữ-dung: Cách-điệu trang-sức của người con gái.
quyền-quí phong-lưu: Cách lịch-sự trang-trọng của nhà quyền-quí.
đoan-trang, trinh-thục: Ngay-thẳng nghiêm-trang, trong-trắng hiền-lành, nói về tính-nết của đàn bà con gái.
quốc sắc, nũ tài:Quóc-sắc : Sắc nước, sắc đẹp hơn cả nước, chữ quốc sắc đây bởi câu quốc sắc thiên hương, chứ không phải khuynh quốc. Nữ tài : tài năng của người con gái.
nam-phong: đây là nói phong-hóa của Chu-nam và Thiệu-nam trong Kinh Thi, tức là con nhà nề-nếp, chứ không phải nam-phong đàn vua Thuấn như có bản đã chú-thích.
[Back to the top]
kiếm, cung, kỵ, ngự: Múa gươm, bắn cung, cỡi ngụa, đánh xe, nói về công việc võ.
kinh-sử, tứ thư: Ngũ kinh Thi, Thư, Dịch, Lễ
,Xuân-thu ; sử-ký và thư : Đại-học, Trung-dung, Luận-ngữ, Mạnh-tử, nói về công việc văn.
Lý Bạch: Một nhà hay rượu hay thơ đời nhà Đường bên Tàu. Trong thơ "bát tiên ẩm: Lý Bạch đẩu tửu thi bách thiên.
Trương Ba: là người cao cờ, tương-truyền sau khi chết, hồn nhập vào xác chết anh hàng thịt, thành ra anh hàng thịt vốn không biết cờ mà bỗng hóa cao, nên đã có câu " hồn Trương Ba, da hàng thịt".
kỳ-dị: Lạ-lùng, quí báu.
thanh tân<: Trong-sạch mới-mẻ.
vườn hạnh: bởi chữ hạnh viên : Hạnh là một thứ cây hoa giống hoa mai mà hơi to hơn, nở sau hoa mai hạt hạnh tròn, có thể dùng làm vị thuốc và món ăn, tức vị hạnh nhân, vậy hạnh không phải là cây mận.
Gieo cầu: lấy tích ở truyện " Tam hợp bảo-kiếm". Con gái kén chồng thường đứng trên lầu ném quả cầu, con trai ai bắt được là trúng tuyển.
cung-phi hoàng-hậu: danh-từ về vợ vua. Cung-phi là các phi tần trong cung. Hoàng-hậu là chánh cung.
mệnh-phụ, phu-nhân: Mệnh-phụ : vọ các quan có cáo mệnh nhà vua phong. Phu-nhân : vợ các quan nhất, nhị phẩm.
[Back to the top]
tài-tử, giai-nhân: Tra tài, gái sắc.
khoa danh, khoa giáp: Khoa danh : Thi đỗ có tiếng tăm. Khoa giáp : Thi đỗ vào bậc tam giáp trở lên, nghĩa là đỗ cao, nói chung về người thi đỗ, khoa giáp hay giáp đệ cũng thế.
thước ngọc, nhà vàng: bởi chữ ngọc xích : Thơ Lý Bạch :" Tiên nhân trì ngọn xích, đạc quân đa thiểu tài " : người tiên cầm thước ngọc, đo xem nhà người có tài nhiều hay ít. Nhà vàng do chữ kim ốc : Hán Vũ-đế lúc còn nhỏ, vua cha hỏi có muốn lấy vợ như người con gái này không ? Nhân bấy giờ có người con gái đẹp ở đấy. Vũ-đế thưa : Nếu được như ả này, nên đem nhà vàng mà chứa !
vuông tròn: Ngày xưa quen bảo đất vuông trời tròn nên cho cuộc vuông tròn là cõi trời đất, đây đem trời đất để tượng-trưng cuộc vợ chồng.
đa đoan: Nhiều mối, lôi-thôi rắc-rối.
tiện-nghi:Phương-tiện tùy nghi, nghĩa là sự tự do của người ta. Sự tùy-tiện của từng người.