tây-trai: nơi đọc sách phía tây, cũng như tây hiên.
giai lão : do chữ bách niên giai lão : cùng nhau đến trăm tuổi già. Lai sinh : kiếp sau.
trần tình thử xem!: có bản chép :cũng liều trằng nợ phong-tình thử xem.
lả-lơi: có bản chép: Bóng hoa đâu đã trước thềm tả-tơi.
phương-nhan: mặt thơm, mặt hoa (tiếng gọi nịnh).
mây ngàn thiếu đâu: Câu này bởi câu thơ chữ "nhất tâm nguyệt vì thương hải nguyệt, nhất tâm nguyện tác lĩnh đầu vân".Nghĩa là : một lòng mong làm trăng bể cả, một lòng mong làm mây đầu non. Có bản chép : Lòng theo trăng núi...
tất giao: sơn keo.
quế Yên: bởi chữ Yên sơn ngũ quế. Đậu Vũ Xứng đời Tống hiệu là Yên sơn, sinh năm con trai đều phát đạt, người ta khen ví với 5 chồi quế. Đây nói về sinh con trai.
Chân Nhi: tên đứa con trai Giáng Kiều mới sinh . Chân Nhi nghĩa đen là đứa trẻ quí-báu.
thi thư: tên hai kinh trong sáu kinh, người ta quen dùng hai chữ ấy để chỉ vào con nhà nho-học.
rồng chờ tung mây.: câu này có ý nói có ý mong-mỏi theo đòi bay nhảy về hội công-danh.
chưa mỏi cánh bay: Có bản chép : Đường trời vừa mỏi cánh bay.
Giam danh khoá lợi: do chữ danh cương lợi tỏa, ý nói người ta bị danh-lợi buộc khóa làm mất tự-do.
Bóng câu cửa sổ,: do câu bạch câu quá khích, bóng mặt trời (nhanh như ngựa chạy) qua cửa sổ, ý nói thì giờ nhanh chóng, vụt cái đã hết, chẳng được bao lâu.
[Back to the top]
Diêm-phù,: nơi Diêm-la địa phủ, câu này có bản chép : "nỗi-niềm nghĩ đến mà lo".
hồng-quân: nghĩa đen là cái vòng lớn, trỏ vào sự luân-hoàn xoay-chuyển của tạo-hóa (trời) .Câu này ý nói không tránh khỏi trời !
Sông mê chìm nổi: Có bản chép : Mê song đắm bể ...
cổ khâu: bởi câu thơ
"hiền ngu thiên tải tri thủy thị,
mãn nhỡ bồng cảo thổ nhất khâu .
Nghĩa là người hiền kẻ ngu ngàn năm trước biết ai hay dở, đầy mặt một nắm đất toàn những lau-lách . Đại ý cũng như câu Cung-oán : "Trăm năm còn có gì đâu, chẳng qua một nắm cỏ khâu xanh rì".
Đồng-tước: tên một cái đài của Tào Tháo đời Tam-quốc bên Tàu, rất tráng lệ nguy-nga dùng làm nơi dưỡng lão . Di-tích ở tỉnh Hà-nam.
Nhạc-dương: tên một cái lầu do Trương Duyệt đời Đường dựng lên, Đặng tử Kính đời Tống sửa lại Phạm trọng Yên làm bài ký. Di-tích ở tỉnh Hồ-nam bên Tàu cảnh trí rất đẹp.
bốn bể, năm hồ: do chữ tứ hải ngũ hồ.
ba cõi chín châu: do chữ tam giới cửu châu.
kim khuyết quỳnh-lâu: cửa vàng lầu ngọc.
yên-thủy: khói, nước.
kiền-khôn: trời đất.
tuyết điếm hoa thôn: điếm tuyết xóm hoa.
Gà lồng, hạc nội: gà lồng cũng như chim lồng : do chữ lung điểu . Hạc nội do chữ dã hạc . Ý nói chim trong lồng-kẻ bị danh-lợi ràng-buộc-sao bằng hạc ngoài nội-người có tiên cách tự do.
[Back to the top]
cõi tĩnh: bởi chữ tĩnh-giới, cõi thanh-tĩnh, cõi tiên . Lòng phàm : do chữ phàm tâm, lòng phàm.
túi sách con gươm: do chữ thư-kiếm, biểu hiệu của nam-giới . Câu này ý nói đã trót sinh ra làm kiếp trai.
Sào, Hứa,: Sào Phủ, Hứa Do : hai bậc ẩn giả cao đạo, không màng gì đến cuộc đời.
Y, Chu: Y Doãn, Chu Công : một làm tướng nhà Thương, một làm tướng nhà Chu, hết sức gánh vác việc nước.
trượng-phu: đàn ông tài giỏi.
nghìn tứ, muôn chung: bởi chữ thiên tứ vạn chung, nói về hàng quan tư phú-quí có hàng nghìn ngựa tú, muôn chung lương. Nguyên ngày xưa bên Tàu cứ mỗi cỗ xe đóng bốn ngựa kéo gọi là tứ, nghìn tức là nghìn cỗ xe. Mỗi một chung đựng được sáu hộc đấu thóc lương, muôn chung tức là muôn lần số thóc ấy, đủ biết một số lương to và tất phải là quan to.
viên hạc, yên-hà: viên : vượn, hạc : chim hạc, yên : khói, hà : ráng, là những cảnh vật vui thú của tiên nhân.
tiền-nhân: nguyên-nhân từ trước.
Rửa dần bụi tục: có bản chép : Ngán thay cõi tục tỏ dần phép tiên.
Hoàng-Đế, An-Kỳ: húy là Hiên Viên một ông vua phát-minh nghề thuốc . An Kỳ tức An Kỳ Sinh . Tiên-nhân bán thuốc ngoài biển.
Kiều, Tùng: Kiều tức Vương tử Kiều , Tùng tức Xích Tùng Tử : hai nhà học đạo tu tiên trường thọ.
Tiên-tào: bộ tiên của thiên-tào.
[Back to the top]
chân truyền,: truyền trao được đến nơi đến chốn.
tinh-huyền: tinh-vi, huyền-diệu, nói về tiên-đạo rất nhiệm-mầu.
tiên-phù,: bùa tiên.
hỏa-tảo, kim-đan: đều là tên những vị thuốc tiên.
khảo bàn,: do câu "Khảo bàn tại giản" (trong Kinh Thi) : gõ cái mâm gỗ nơi khe suối. Tượng-trưng về người ẩn-dật thanh nhàn.
gió liễu, trăng đồng: gió cây liễu, trăng cây đồng, do câu thơ " Nguyệt đáo ngô-đồng thượng, phong suy dương liễu biến": trăng soi trên cây ngô-đồng, gió thổi bên cây dương-liễu.
Vương-mẫu, Lão-quân.: Vương-mẫu : tức Tây Vương mẫu một chúa tiên ở Giao-trì. Lão-quân : tức Thái-Thượng lão-quân, ông tổ về đạo Lão.-đạo thần-tiên.
cánh hạc về tây: cánh hạc : bởi chữ hạc-vũ ; tây : bởi chữ tây phương cực lạc thế-giới : phương tây là cõi đời cực vui . Đây nói vợ chồng Tú Uyên cỡi hạc bay về phương tây là cõi thần tiên vui-vẻ xa xăm.
Bồng lai: một ngọn núi tiên trong ba ngọn . Theo Sử ký : Trong bể Bột-hải có 3 ngọn núi tiên là Bồng-lai, Phương-trượng và Doanh-châu, xưa nay chưa ai tới, chỉ có người tiên và hái thuốc bất tử ở đó, các giống chim muông đều trắng, cung-điện thì đều bằng vàng đỏ bạc trắng . Bây giờ ở bên Tàu có huyện Bồng-lai thuộc tỉnh Sơn-Đông.
thiên thành.: do trời làm thành ra, nghĩa là tự-nhiên mà thành . Có bản chép thêm hai câu sau để làm câu kết :
Rằng tiên hay tục ở mình,
Nghìn thu hỏi khách chung tình là ai ?