há thiên lý nào: Thiên-lý tại nhân-tâm : lẽ phải ở lòng người.
Chớ nên đa quá, đa ngôn: Bởi câu tục-ngữ "đa ngôn đa quá" : năng nói năng lỗi.
Giọt dài giọt ngắn cũng không ra gì: Hai câu này ý nói sự ăn -vận không đài-điếm, một vừa hai phải là được chứ mớ nọ mớ kia, ngắn dài tha-thướt có ích gì.
Tấm son tạc lấy chữ trinh làm đầu: Ý nói đàn-bà con gái như hạt mưa sa, cốt nhất là phải giữ-gìn trinh-tiết.
Một nhà khen ngợi, nghìn năm bia truyền: Bốn câu này là chỉ vào người biết giữ-gìn trinh-tiết.
Đông ra quốc-pháp, nhục vào gia-thanh: Quốc-pháp : Pháp-luật nhà nước; gia-thanh : danh-tiếng nhà mình. Bốn câu này trỏ vào hạng người lơ-lẳng.
Tiếp tân: Tiếp đãi khách-khứa bạn hữu. Tế lễ : tế thần hay thờ-cúng gia-tiên, ngày giỗ, ngày chạp v.v...
khoảnh-khắc:Chốc lát, không được lâu-bền.
Hết bĩ rồi tới buổi thái-lai: Bởi câu " bĩ cực thái lai".
tạo-hóa: tức là trời, nhưng khi nói tạo vật hay hóa công cũng thế.
[Back to the top]
Giàu ba họ, khó ba đời: Ý nói không ai khó lâu, giàu bền.
Đến đầu đũa quá, e cay-đắng nhiều: Ý nói công nợ nên dễ-dàng nhẹ-nhõm, không nên cay-nghiệt ráo-riết quá mà có khi xảy ra chuyện không hay.
hơi đồng: bởi chữ Đồng sú : hơi tiền, câu này cũng như câu " máu tham hễ thấy hơi đồng thì mê " trong truyện Kiều.
Đã hư công việc, lại dày tiếng tăm: Ý nói nếu dây-dưa chỉ tổ hỏng việc mà còn mang tiếng.
Tuy khó rách, giữ-gìn thơm sạch: Câu này cũng như câu tục-ngữ "đói cho sạch rách cho thơm ".
nữ công: sự làm lụng bằng chân tay khéo-léo của đàn-bà con-gái. Nữ-công là một trong bốn đức của bọn nữ lưu.
Thủa tại gia phải tòng phụ giáo: Bởi câu " tại gia tòng phụ " : một nết trong đạo tam tòng của nữ-lưu.
Khi lấy chồng giữ đạo chính chuyên: Bởi câu : phụ-nhận tòng nhất nhi chung : đàn-bà thỉ chung chỉ một chồng.
hương trà tinh-khiết: hương trà trong sạch.
Cù-lao: công khó-nhọc của cha mẹ, do câu : ai tai phụ mẫu, sinh ngã cù lao.
[Back to the top]
vô sự: không việc gì ; an-tâm : yên lòng .
Kiệm hay phong cũng liệu: Bởi câu " phong kiệm tùy nghi ".
nhập gia vấn húy: vào nhà nào phải hỏi tên húy nhà ấy.
tùy: theo, do chữ phu xướng phụ tùy.
tửu-sắc: trỏ người ham-mê rượu trà, trai gái.
lưu-liên: say đắm liên-miên.
văn nhân: người có văn-học, nho nhã, khác hẳn bọn vũ-phu.
tương kính như tân: kính nhau như khách.
kê-minh: gà gáy . Do câu " kê ký minh hỹ, kiều ký doanh hỹ " : gà đã gáy rồi, triều-đình đã đông người rồi, đó là lời của một bà hiền-phi khuyên nhà vua nên ra coi chầu cho sớm để các quan khỏi mong đợi. Sau người ta mượn chữ " kê-minh" để nói về vợ khuyên chồng.
tao-khang chi nghị: tình nghĩa tấm cám, nói về vợ chồng lúc còn hàn-vi.
[Back to the top]
đố-kỵ: Ghen-ghét.
Dây bìm cho tựa cành vàng: ý nói vợ lẽ nương-tựa nhờ chồng.
đường cái<: không hiểu nghĩa là gì. Phải chăng bởi chữ đại-cương ?
Trai làm nên lấy bảy lấy ba: Theo thế-hệ cũ thì thế !
Thêm hòe, nẩy quế có là con ai: Hòe : cây hòe, đời Tống, Vương Hựu trồng 3 cây hòe ở sân, sau có con là Vương Đán làm đến Tam-công, nên thường mượn chữ hòe để ví những con quí. Quế : cây quế. Đậu yên Sơn đời Tống, dạy 5 con trai đều thành đạt, người ta ví như 5 cành quế thơm-tho, nên cũng mượn chữ quế để ví những con giỏi.
phu-tử: tức người chồng, do câu cha mẹ dặn con khi về nhà chồng : " Tất kính tất giới, vô vi phu-tử " : phải kính phải giữ, chớ trái ý chồng.
nghi-gia: hợp với người nhà, do câu : nghi kỳ gia-nhân trong thơ Đào Yêu ( Kinh Thi ).