thúc-tẩu: Em chồng với chị dâu.
Vân Trường: Ông Quan Vân Trường (Quan Vũ) ta quen gọi đức Thánh Quan - bị Tào Tháo bắt giam chung với hai chị dâu trong một nhà kín, có ý để làm rối đạo luân thường. Người thắp đuốc sáng đứng hầu hai chị dâu suốt đêm cho đến sáng, để tỏ lòng chính trực quang-minh, ai cũng phải kính phục.
ba nước: tứ Tam-quốc, chuyện đó, về đời Tam-quốc bên Tàu : Ngụy, Thục, Ngô.
ngôn hạnh: Lời nói và nết ở, hai đức trong 4 đức của nữ-lưu : Dung công ngôn hạnh,
sóc, vọng, hối, huyền: Sóc: mồng một, vọng: ngày rằm, hối: ba mươi, huyền : thượng huyền (mồmg 8) và hạ huyền (22) hai ngày ấy trăng hình như vòng cung nên gọi là huyền. Đó là trong một tháng.
nguyệt-tín: nguyệt kỳ tháng nào cũng thế, nên gọi là nguyệt-tín, đây nói về kỳ hành kinh của bọn nử-lưu.
thai-sản: thai sản
huấn-tử: dạy con.
Dâm thanh: Tiếng dâm-đãng.
Ác ngôn: Lời nói nhảm nhí, phi lễ, không chính-đảng.