Bắc-giang: tên cũ chỉ Kinh-bắc trong có tỉnh Bắc-ninh bây giờ
thánh minh: vua sáng-suốt
nhân tình đới suy: lòng người quý mến mà tôn lên
ứng kỳ: hợp lúc
cải hiệu: đổi tên năm
túc xa quản giáp: Lý Thái Tổ đặt ra quân gọi là Túc-xa, mỗi quân chia ra nhiều giáp, mỗi giáp giao cho một ngưới quản lĩnh
Hỗn dồng: hợp làm một
phong cương: bờ cõi
lộ: Lý Thái Tổ chia nước làm 24 lộ (cũng như tỉnh ngày nay)
binh uy: uy thế của quân
[Back to the top]
Diễn-châu: thuộc Nghệ-an bây giờ
tinh kỳ thân chinh: cờ vua chính thân đi đánh giặc
Biện loan: tên riêng một cửa bể thuộc tỉnh Thanh-hóa
hối minh: sầm tối
Hương nguyền: hương đốt để cầu nguyện
sóng kình: sóng to
cung cầu: cống hiến tỏ sự thần phục
quan-bào: quan là mũ, bào là áo; dành riêng cho vua và các quan to
đạo học tinh minh: sáng suốt về việc học
tin hoặc: lầm tin
[Back to the top]
Ni cô: sư nữ
tăng-đồ: sư, người tu đạo Phật
cửa Như-lai: chùa, Tục truyền Lý Thái tổ lúc bé được nhà sư nuôi dạy
Tiêu-sơn: chùa Tiêu-sơn nay thuộc tỉnh Bắc-ninh
anh-hài : trẻ con nhỏ
ái-hà: sông yêu, chỉ sự ham mê đàn bà
lệ-giai: bậc thang đưa đến tai-vạ
tương-tranh: tranh cướp lẫn nhau
thủ-thành: giữ lấy công cuộc đã gây dựng xong; tức là Thái-tông nối nghiệp nhà Lý, làm vua
Cấm-thành: nơi vua ở
[Back to the top]
Khoan hình : tha làm tội
Thân phiên: gả con gái cho các tù trưởng miền Trung du và Thượng du
tịch-điền: ruộng dành cho vua hàng năm ra cầy để làm phép; để tỏ rằng vua chú-trọng đến việc canh-nông
Mở đồ nhất thống: mở bản đồ hợp nhất cả nước
tứ chinh: đi đánh dẹp bốn phương
"Phiên phục, Nùng bình": "các nước láng giềng đều thần-phục, giặc Nùng dẹp yên" Bốn chữ trên đây do các quan dâng vua Lý Thái Tông để tản dương võ công của vua, sau khi đã thắng Chiêm-thành ở phương Nam và dẹp yên giặc Nùng ở Cao-bằng
Huy xưng: lời khen
biểu tiên: giấy để viết biểu (lệnh của vua)
cầu thọ : cầu để sống lâu Tác-giả chê vua Lý Thái tông mê tín tụng kinh để mong sống lâu
cần-dân: săn sóc đến dân
[Back to the top]
học cung: văn-miếu, đền thờ Khổng-tử
ưu dung : trọng đãi
dưỡng-liêm: khuyến-khích, trau giồi sự liêm khiết
Dâm-đàm: nay là Tây hồ
Sùng-Khánh: tên riêng một ngôi chùa ở gần hồ Hoàn-kiếm Hà-nội`
Báo-Thiên: tên riêng một cái tháp ở chùa Sùng-khánh
say thiền: say mê đạo Phật
triều-yết: ngự triều để xét việc nưóc
giảng minh : học-hành
Thụ-di: nhận lời đi chúc của vua trước
[Back to the top]
buông mành: đời xưa đàn bà ngồi sau bức mành để chăm nom việc nước
cầu hiền: tìm người giỏi, mở khoa thi chọn người giỏi ra giúp nước
điền-dã: ruộng đất nhà quê, công việc đồng áng
mấy tao: mấy lần
bần-nữ: con gái nhà nghèo
quan-phu: đàn ông goá vợ
Thân chinh: tự vua mang quân đi đánh giặc, chỉ vua Lý-Nhân-Tông
trì khu: rong ruổi
Sa-động: tên một động nay thuộc Hòa-Bình
man tù Ngụy-Phang: tù trưởng người thổ mán tên Ngụy-Phang
[Back to the top]
qui-phụ: theo về (nước ta). Ba châu Địa-Lý, Ma-Linh và Bố-Chính đã do người Chiêm nhượng cho Lý-Thánh-Tông từ 1069. Lý-Thường-Kiệt vào ba châu ấy tuần du để củng cố miền nam trước khi quân Tống kéo vào nước ta.
thanh-di: quét sạch êm đềm
xâm nhiễu: vào quấy rối
Bắc chinh: đánh giặc ở phía bắc
Như-Nguyệt: khúc sông Cầu chảy qua xã Như-Nguyệt (nay thuộc huyên Yên-Phong, tỉnh Bắc-Ninh)
trú dinh: đóng đồn quân
hộ-trì: giúp đỡ
Miếu tiền: trước cửa đền
trì thiên binh: rong ruổi quân nhà trời. Tục truyền khi đóng quân ở trên bờ sông Như-Nguyệt để chống với quân nhà Tống, Lý-Thường-Kiệt đang đem nghe thấy trong đền thờ Trương-Hát có tiếng ngâm thơ:
"Nam quốc sơn-hà nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành kham thủ bại hư".
bài thơ ấy làm nức lòng binh sĩ, họ ra sức đánh giặc.
hư-kinh: hoảng sợ
[Back to the top]
cố cương: biên thùy cũ
một chương: một bài thơ. Người Tống lúc rút có làm bài thơ tiếc của cải ở nước ta
quái hổ: con hổ tàn ác
khoan lưới hình: tha cho khỏi vòng phát luật. Ý nói Lê-văn-Thịnh làm phản mà sau Lý-Nhân-Tông tha tội cho
chứng minh: soi thấu
Diên Hựu: tên riêng chỉ chùa một cột nay ở Hà-Nội
phúc cai: mầm phúc
chi thứ: ngành họ thứ. Lý nhân-Tông không có con, phải lấy con người em là Sùng-hiền-Hầu làm thái-tử
Trừ quân: thái-tử, con vua có quyền kế vị khi vua mất
thác: giao cho
[Back to the top]
hoá duyên: hoá làm kiếp khác. Theo tục tryền thì sư Từ-đạo-Hạnh hóa xác đầu thai làm con Sùng-Hiền-Hầu rồi lên làm vua Lý-Thần-Tông
thi-giải: thoát xác
chi-lan: tên hai thứ cỏ quý, chỉ ngườ thanh-nhã
kinh-diên: chiếu vua ngồi để nghe giảng học
Qui nông : quay về làm ruộng
quan-điền: ruộng công của nhà nước, nguyên là ruộng của dân do nhà nước đã tịch-ký trước
xung nhân: người còn trẻ dại
ngoại-thân: họ ngoại
lộng hành: lạm quyền, làm điều trái phép
ngục tốt: quân coi nhà giam
[Back to the top]
Nghị đồ: bị sử tội đồ (đi đầy)
quyền gian: kẻ gian ác cầm quyền, chỉ Đỗ-anh-Vũ
cán-toàn: trông nom gánh vác mọi chuyện
triều Tống, sính Nguyên: sai người vào chầu nhà Tống, đem lễ vật mừng nhà Nguyên. Bấy giờ nhà Nguyên đánh nhà Tống để lên làm vua
cung thuận: kính cẩn mà theo, thần phục
cải phong: đổi tên nước và phong
Quốc danh: tên nước
viêm-phương: nóng: phương nam
võ-tràng: trường dạy võ, trường quân sự
tinh kỳ: cờ
[Back to the top]
Tuần-du: vua đi xem xét các nơi
Sơn xuyên: núi sông
địa-hình: hình thể đất
Trừ quân: thái tử đã được chọn sẵn để sau nối ngôi, chỉ Long-Sưởng sau bị truất quyền
nết tà: nết xấu
ấu niên: tuổi trẻ
Thác cô: giao con mồ-côi cho, để trông nom
hối-chúc: đút lót để cầu xin: chỉ bà Chiêu-linh thái hậu đem vàng bạc đút lót để Tò-Hiến-Thành lại lập Long Sưởng làm vua
cư-nhiếp: đứng giữ quyền chính khi vua còn nhỏ tuổi
Di lưu: lúc chết còn trối lại
[Back to the top]
tiến hiền: cử, giới thiệu người có tài có đức để vua dùng
tán dương: giúp đỡ (vua) để trị nước
trung tương: trung-tín và giỏi tốt
hoang túng: chơi bời càn dỡ, không kiềm chế
Chính mình lỗi tiết: pháp-luật sai cả mực thẳng
du quan quá thường: đi chơi quá lệ-thường
thổ-mộc cung tường: xây dựng cung điện
Nhạc Chiêm: âm nhạc của người Chiêm-thành (ở phía Nam nước ta hồi ấy, đang suy)
am-la: cây muỗm (xoài) Tục truyền hồi ấy, có con trâu trèo lên cây muỗm (ở Thanh-Hóa) ta coi đấy là điềm gở
Kính-thiên: tên một cái lầu vua Lý sai xây. Lúc sắp xong có con chim thước đến làm tổ, theo điển cũ đấy là điềm gở người ngoài vào chiếm nhà mình
[Back to the top]
xâm biên: đánh chiếm biên giới
Quyền-cương: đầu mối quyền-hành, nền nóng của quyền-bính
gia-hình: trị tội
kim giai: thềm vàng, chỉ nơi vua ở
Hoàng-thân đế thích: họ nội họ ngoại của vua
Trừ-quân: con vua được chọn sẵn để sau nối ngôi
công ngư: làm nghề đánh cá, nghề chài lưới
phong-tư: sắc đẹp
di-duyên: cầu thân với nhà quyền quý
thích-lý: họ ngoại
[Back to the top]
tiếm-giai: bậc thang để bước đến chỗ tranh quyền vua
Hải-ấp: tên làng ở vùng bể thuộc huyện Hưng nhân
mẫu-hậu: mẹ vua
phu-nhân: vợ, chỉ con gái họ Trần
Bắc-tuần: vua đi về phương Bắc
gió bụi: phong trần, giặc giã trong nước
cuồng-tật: bệnh điên
Xuất-gia,tu trai: đi tu ăn chay
Ngôi-thiêng: ngôi vua
đào thơ: con gái nhỏ
[Back to the top]
Đằng-sơn: lên núi, mặt trời gác về buổi chiều, chỉ cuộc đã tàn. Nguyên có câu sấm "Ảnh một nhật đăng sơn," nghĩa là mặt trời gác núi thì tối. Nghĩa kín là đến đời vua tên Sảm (chữ nhật, trên, chữ sơn dưới) thì đời Lý hết
bóng nhật: bóng mặt trời
Lý-cơ: cơ nghiệp nhà Lý
cơ-tạo: tạo-hóa xoay vần như cái máy số trời đã định trước
yểu-điệu, kẻ thư phong: nói người con gái đẹp và người con giai thanh nhã
rơm lửa, mưa mây: rơm gần lửa thì sao cũng cháy. Mưa mây là trai gái yêu nhau
Vẩy nước chậu...ngồi chung: những trò chơi đùa của trẻ con Trần Thủ Độ cố ý nói rằng đấy là triệu chứng Chiêu hoàng yêu say Trần Cảnh và nhường nước cho
Chiếu rồng ban xuống năm mây: tờ chiếu của nhà vua có vẽ mây năm mầu