gièm:lời gièm pha
tin-nghi: nửa tin nửa ngờ, phân vâ chưa rõ
hội-khám: họp để khám
cơ-mi: ràng buộc
Phùng-Khoan: Phùng-Khắc-Khoan (tục gọi trạng Bùng) là con cùng mẹ khác cha với Nguyễn-Bỉnh-Khiêm (trạng Trình)
sứ-tiết: cờ của người đi sứ, tiêu biểu cho người đứng đầu sứ đoàn
biện-chiết: cãi lẽ rành rọt
thiết-minh: khắc vào sắt, lý sự cứng như "đinh đóng cột"
ôn-dụ: dỗ dành ôn tồn
biểu-tinh: ban sắc để nêu danh
[Back to the top]
ngọc-sách, tinh-bao: chiếu ngọc, khen ngợi, vua ban tước và khen Trịnh-Tùng đã có công
Nguyên-súy: chức cầm đầu quân đội: Trịnh-Tùng bắt vua Lê phong cho mình là "Đô nguyên súy Tổng-Quốc-Chinh" sau lại phong thêm là "Thượng Phụ Bình-An-Vương"
sủng-chương: được vua tôn trọng
tiến: bước lên thêm
tiếm-thiết: cướp quyền vị ( của nhà vua)
khải-du: ngấp nghé, dòm nom (ngôi vua)
ấu-cô: nhỏ tuổi mồ côi
Đống-lương: cột và xà nhà, chỉ người làm cột trụ cho nuớc
xanh-phù vạc Lê: chống đỡ, giữ gìn (vạc: cơ nghiệp làm vua) của nhà Lê
Mạc-nghiệt: con cháu nhà Mạc
[Back to the top]
Nghi-dương: nay thuộc Kiến-An, là quê quán họ Mạc
nồng: bùng lên
Thị-thành: thành phố, kinh đô
bụi hồng: cát bụi màu hồng; chỉ sự giặc giã
giá-ngự ra ngoài: vua đi ra khỏi kinh thành
Thừa hư: nhân lúc trống (vắng người đề phòng)
Thặng-dư: thừa dư: xe vua đi
Đầm khô, núi lở: hồi ấy tự nhiên núi Tản-Viên lở, đầm Thịnh-Liệt cạn, có mưa than, sao Tuệ mọc luôn: ta coi đấy là những điềm không hay
Gẫm cơ hưu-cữu: suy-nghĩ về sự huyền bí của điềm lành, dữ
vô-lương: không có lương tâm, bất nhân
[Back to the top]
Châu-liên: liên lụy
quân-thân: đạo bề tôi đối với vua
Thừa gia: kế nghiệp nhà
nhân-tuần: lề thói cũ
gian-khi: gian tà giả dối
phúc-uy: làm phúc hay gia uy
Quốc-vương: đến đời Chan-Tông (1643) nhà Minh mới phong cho vua Lê làm An-Nam Quốc vương
lịch-số: số năm ở ngôi vua
chung: xong, hết
Báu thiêng: ngôi vua
[Back to the top]
truyền gia: nối nghiệp trong nhà
tân-hoàng: vua mới
cờ đạo nhà vàng: cờ và cung điện nhà vua
tôn-vinh: nhà Minh bấy giờ đã suy, muốn mượn binh nước ta để chống với nhà Thanh, liền phong cho Trịnh-Tráng làm phò vương, chúa Trịnh càng thêm uy tín
Tiếm phong: không có phép của vua mà tự phong
tài-bồi: vun đắp
Càn-cương: đầu mối quyền hành nhà vua
hiệu-trung: gia sức giúp nhà vua
Kỳ-phong: tên riêng ở Tầu, nơi Chu-Văn-Vương dấy ngiệp về đời thượng cổ; ý nói nhà Nguyễn dấy nghiệp (ở Thuận-Hoá)
Quyền-gian: bề tôi nắm giữ quyền hành
[Back to the top]
khắc-kỳ tiến-chinh: định ngày đem quân đi đánh
truân-chuyên: hoạn nạn gian nan
Đẳng-uy: thứ bậc; cả câu nghĩa là vua tôi trên dưới đảo ngược
miếu-đường: nơi thờ vua trước và nơi vua ngự;triều đình
Thiên-nhan: mặt vua
ngự-tiền: nơi vua ngồi
Mống tình cải-bộ: rắp tâm đổi bước (đi trước đi sau), rắp tâm lật đổ ngôi vua
tranh-vương: tranh làm vua
phấn-dương: làm cho nổi tiểng
cầu viện Yên-kinh: Yên-kinh là tên kinh-đô nhà Thanh tức Bắch-Kinh; nhà Mạc bị đánh sang cầu cứu nhà Thanh
[Back to the top]
Bốn châu: nhà Thanh can thiệp nên vua Lê và chúa Trịnh phải trả cho nhà Mạc 4 châu ở Cao-Bằng: Thạc-Lâm, Quảng-Uyên, Thượng-Lang, và Hạ-Lang
phụ Hán, thê Ngô: theo nhà Hán mà nương nhờ đất Ngô. Nhà Mạc dựa vào thế nhà Thanh mà ở nước ta
trì-khu: giong ruổi
Phòng-biên: canh phòng biên giới
Mã-đầu: đầu ngựa
quy-an: yên ngựa quay trở về; ý nói đánh trận trở về
lưu-đồn: để binh đội ở lại trấn giữ
quyền-môn: dòng dõi nhà nhiều quyền thế
bí-các: gác kín, nơi chứa sách
tham-tụng: chức quan cao nhất coi việc chính trị (cũng như tể-tướng)
[Back to the top]
ưu-binh: tên riêng để chỉ lính Thanh, lính Nghệ la lính thân tín canh gác cung vua và phủ chúa
Di-thư: đưa thư
hội-tiễu: họp nhau để đánh dẹp
Vị-xuyên, Bảo-lạc, Nà-oa, Lộc-bình: tên đất ở Cao-Bằng và Lạng-Sơn thuộc nưóc ta nhung bị nhà Thanh lấn dần
giới-kệ: mốc đá chia địa giới
chuyển-di: thay đổi. Quan nhà Lê ăn của đút nhà Thanh, đem mốc đi để nhà Thanh lấn mất 4 châu ở nước ta
xâm-tước: lấn và cắt, nhà Thanh lấn đất nước ta
chỉnh-tề: sửa sang xếp đặt
bang-giao: giao thiệp với nước ngoài
[Back to the top]
quan thị: hoạn quan; tước chỉ chuyêng hầu hạ trong cung điện, vua chuá. nhà Trịnh tin dùng hoạn quan nên giao cả quyền chính trị cho họ
cư-quan: tại chức, đương làm quan
trâm-anh: cái trâm để cài đầu và cái giải mũ; chỉ dòng dõi cao quý
công-thanh: công bình và thanh liêm
ưu-trường: giỏi hơn người
âu-ca: hát khen tán tụng
hãnh-thần: bề tôi xu-nịnh
chỉ-trụ: nền cột
[Back to the top]
chuyên chế: một mình định đoạt mọi việc, một mình nắm hết quyền
cố-gia: nhà cũ, thói cũ trong nhà
Lục-phiên: năm 1718, Trịnh-Cương đặt ra lục phiên (sáu tòa) ở bên phủ chuá để coi việc chính trị cũng như lục bộ (sáu bộ) bên triều vua Lê, sáu bộ chỉ có danh mà quyền hành thi đã mẫt từ lâu
tư-nha: sở quan riêng của nhà mình
tài-phú: của cải
thống-hạt: khu hạt để cai trị
Vũ-thần: quan võ
phiên-ly: phen dậu, chỉ cá trấn ở ngoài che chở cho kinh thành
năm điều khảo: mấy năm chuá Trịnh lại khảo hạch các quan đầu trấn để phân biệt người giỏ, dở. Việc khảo hạch chuyên chú 5 điều: kiềm-chế (tri-an), đê-điều, khám văn (tra xét hình án), cơ sát (điều tra về cai-trị), thôi khoa (thu thuế)
trấn-ti: toà quan cai trị ở cái trấn (như tỉnh bây giờ)
[Back to the top]
điến-tối: điến: cuối cùng, tối: hơn hết. Xếp đặt theo thứ tự
Thẩm hình đặt viện phủ-tiền: thẩm hình: tra xét việc hình án; viện phủ tiền là toà đặt ở phủ chuá (ngự-sử-đài). Chuá Trịnh ấn đinh phép sử kiện: trước là ở huyện, tiếp là ơ trấn, sau là ban giám-sát; nếu vẫn không xong thì Ngự-sử-đài xét lại.
pháp-ti: toà coi việc hình án
thao-lược: tài dùng binh
phúc-thí: thi lại. Lệ của nhà Trịnh đại khái đầu thi thi võ nghệ, sau hỏi đến binh thư để xét học lực; sau cùng hỏi phương lược để xét tài năng
Đề danh tạo-sĩ: treo bảng tên người đậu khoa võ là tạo-sĩ sánh với tiến-sĩ bên văn
tứ-trấn binh đinh: binh lấy ở 4 trấn bọc quanh Thăng-Long (Sơn-Nam, Kinh-Bắc, Hải-Dương, và Sơn-Tây). Cứ 5 xuất đinh lấy 1 người đi lính thuộc Nhất-binh chuyên giữ các trấn, hầu các quan. Còn quân túc vệ gọi là Ưu-binh lấy ở 3 phủ đất ở Thanh-Hóa, và 4 phủ đất Nghệ-An
Công-tư điền-thổ: ruộng đất tư, công vẫn chia cho dân
khám-đạc: xét và đo
san: chia
[Back to the top]
dân cùng: dân nghèo
Tuần-hành: đi để xem xét
đê-lộ: đê và đường
biện: giãi bầy lý lẽ
Đổ-chú-hà: sông chẩy qua xã Tụ-Long, châu Vị-Xuyên, tỉnh Hà-Giang; phân chia địa giới nước ta và nước Tầu
Giới-cương: đường biên giới
phân-minh: rõ-ràng
Qui-mô, sức bình: qui mô: khuôn mẫu; sức bình: sửa sang cho đẹp
lăng-tiếm: cuớp quyền vua
Cổ-bi: tên làng thuộc phủ Gia-Lâm, Bắc-Ninh ngày nay
kinh-quốc: kinh đô
cố-hương: quê nhà. Bà thái phi sinh ra Trịnh-Cương quê ở Nhu-Quỳnh gần Cổ-Bi
Đông-cung: con vua có quyền nối ngôi