Phúc-uy: giáng phúc hay gia uy
hài-đề: trẻ con
chính-thống: nắm giữ quyền chính
Quỳnh-lâm, Hương-hải, Hồ-thiên: tên riêng 3 ngôi chùa lớn. Quỳnh-Lâm: thuộc huyện Đông-triều (Hải-Dương); Hương-Hải: thuộc Chí-Linh (Hài-Dương); Hồ-Thiên thuộc Bắc-Ninh
cửa thiền: cửa Phật
tiêu-hao: hao mòn
Bán khoa, mua tước: từ đời Lê-Dụ-Tông niên-hiệu Bảo-thái (1720-1729) có lệ bắt người thi phải nộp tiền để làm trường và khoản đãi quan-trường. Từ 1750 trở đi ai nộp 3 quan tiền vào thi không phải khảo hạch. Từ chúa Trịng-Giang có lệ nộp tiền để mua quan.
sáu cung: sáu phiên ở phủ chúa Trịnh
giả sắc rồng: làm giả sắc nhà Thanh phong chúa Trịnh làm An-Nam quốc Thượng-vương
quánh-doanh: đầy dẫy
[Back to the top]
nghiệp báo: vì trước làm nghiệp ác mà sau bị trời trị tội
thiên-lôi: sét
nội-thụ: quan thị nội giám
lộng uy: lộng quyền
bạn-ly: phản bạn và ly tán
Ếch kêu, ác họp: giặc cướp tự tung, ồn ào
nghịch: người làm phản
nhộn: rối loạn
Quận Bào, quận Thực: tên riêng hai viên nội giám lộng quyền hồi ấy. Đời bấy giờ các quan hoạn thương dược phong tước quận-công
định sách: định mưu kế, kế hoạch
[Back to the top]
diệu binh: dàn quân
kinh-lược bốn bề: đánh giẹp bốn phương, mọi nơi
Khải-ca: hát thắng trận
tấu-công: tâu đã lập được công trạng
Cơ-mưu: mưu ngầm
chuyên-tiếm: cướp lấy điạ vị một mình
hiền-đức: người có tài có đức
phúc-chung: lộc tốt
dòng thần-minh: dòng dõi vua
Hạ-đài: ngục giam
[Back to the top]
tiền-tinh: ngôi sao ứng vào ngôi thái-tử, chỉ Duy-Diêu khi còn bị giam
Khuôn thiêng: trời
phúc-chi: một cành phúc
cầu ứng: xin và được
phong tài: bóng dáng
đế-vương: vua
Tinh-kỳ nhã-nhạc: cờ quạt, kèn trống
Thái-bình nghi-vệ: hình thức làm triệu chứng cho sự hòa bình yên ổn
trẫm-triệu: diểm ứng hiện ra từ trước
Chắp tay rủ áo: ý nói vua ngồi không không là gì
[Back to the top]
Loạn trong Ba-phủ, giặc ngoài bốn phương: trong triều thì quân ba phủ (quân túc-vệ) kiêu căng hỗn hào; ở ngoài thi giặc dã khắp mọi nơi
phấn-dương: hăng hái cố gắng
lược-thao: tài dùng binh
Phao-sơn: têng riêng núi thuộc Đông-triều (Hải-Dương)
Độc-tôn-sơn: ở dãy núi Tam-Dảo, ở giữa Vĩnh-Yên và Thái-Nguyên
lâm-man: rừng núi
Huyệt-sào, binh xa: huyệt sào: hang và ổ nơi giặc ẩn náu; binh xa: lính và xe, quân lính
Quyền-gian kế-tập quen lề: quen thói cha truyền con nối chiếm quyền làm vua
Mạnh-thiên: tên riêng một động ở Hưng-Hoá
lâm-tùng: rừng rậm
[Back to the top]
Cùng rừng: cuối rừng
thanh: sạch
Chỉn e: rất sợ
man-cảnh: đất nước của dân chưa khai hóa (chỉ Ai-Lao)
khuyết-đình: nơi vua ở
đề binh: cầm quân
Chiềng-quang: tên làng ở Trấn-Ninh
Bồ-chông: tên núi ở Trấn-Ninh
trửu-dịch: khủy tay và nách, ý nói người thân cận
chiêu hàng: gọi hay dụ địch ra hàng
[Back to the top]
nội-công: đánh ở trong (làm phản)
Hỏa-viêm: lửa nóng
cô-dung: thành nhỏ đứng trơ trọi
đức-sắc: vẻ mặt khoe khoang kiêu ngạo
ác-cai: mầm tội ác
Phúc-uy chuyên-tiếm: một mình cướp lấy quyền tác phúc gia uy
Mạo giầy điên-đảo: lấy giầy làm mũ, lấy mũ làm giầy; ý là đảo ngược tôn ti
vạc cả: cơ nghiệp nhà vua (Lê)
duy-trì: gầy lại
tiên-liệt-thánh: các tổ tiên (nhà Nguyễn)
[Back to the top]
Phúc-Loan: Trương-Phúc-Loan là quyền thần ở triều chúa Định-vương Nguyễn-Phúc-Thuần (1765-1777) làm nhiều điều gian ác, ai ai cũng oán giận
lộng-hành: lộng quyền
Thừa cơ: nhân dịp
ngoại-thân: họ ngoại; vợ Trịnh-Kiểm tổ họ Trịnh, là chị ruột Nguyễn-Hoàng (tổ nhà Nguyễn)
lộng-thần: bề tôi lộng quyền, chỉ Trương-Phúc-Loan
cõi Tây: Tây-sơn, nơi anh em Nguyễn Nhạc dấy binh đánh chuá Nguyễn
Thừa hư: nhân chỗ trống
trực-để: thẳng tới
nhà-Hồ: làng Hồ-xá (Quảng-trị)
hiến-phù: bắt tù đem nộp. Quân Trịnh vào đến Hồ-xá, thì các quan nhà Nguyễn bắt Trương-Phúc-Loan đem nộp
[Back to the top]
Trịnh-binh: quân nhà Trịnh
nhân thế tràng-khu: thừa thế thắng đuổi dài
Trầm-than: tên riên bến sông ở huyện Quảng-điền, Thừa-Thiên. Quân Nguyễn giữ quân Trịnh ở đây, nhưng sau tan vỡ
quan-binh : quân nhà nước. (Nhà Nguyễn coi mình là chính thống, và gọi tất cả các phái chống lại là ngụy:giặc)
Độ quân: đem quân qua sông
phù-kiều: cầu nổi, cầu phao để qua sông
Thúy-hoa: cờ tướng có cắm lông chim thúy, quân Trịnh đuổi quân nhà Nguyễn chạy vào Quảng-Nam
đồn-trú lục-quân: đóng quân
Tây: Tây-Sơn ở Qui-Nhơn
Long-hưng: dấy lên nối ngôi vua
[Back to the top]
cơ trời: cơ hội, dịp của trời
lần úa: dần dân kho héo
Ác: một thứ quạ. Trong thơ văn dùng để tiêu-biểu cho mặt trời
Ngụy Tây: Tây-Sơn (tác giả làm quan nhà Nguyễn nên gọi Tây-Sơn là giặc)
Vũ-Trần-Thiệu: quan thi lang nhà Lê; Trinh-Sâm cử sang sứ nhá Thanh
ứng-mệnh: theo lệnh (chúa Trịnh)
Động đình: hồ Động-Đình ở khoảng giữa Hồ-Nam và Hồ-Bắc nước Tầu
bè tiên: thuyền do tiên hay người cao quý đi
tấm nguyền: tấm lòng trung
Biểu-tiên: tờ biểu dâng vua Thanh
[Back to the top]
chén nồng: chén thuốc độc
gian-hồi: gian tà
khuôn thiêng: trời
Tuyên-phi: Đặng thị Huệ được chúa Trịnh phong làm Tuyên-phi
khuynh-thành: nghiêng thành; sắc đẹp của người con gái làm đổ nước nghiêng thành
đích-trưởng: con trai trưởng của vợ cả (chỉ Trịnh-Khải)
đồng-mông: trẻ dại
Yêu-cơ: đàn bà trẻ và đẹp
khí diễm: hơi và ngọn lửa, sức mạnh của sắc đẹp
[Back to the top]
đáo-đầu: đến cùng
giúp công: Trịnh-Khải hẹn quân các trấn về giúp
Điển-thư: thư ký, tên Hà-như-Sơn hầu trong phủ Trịnh-Khải, đem việc âm mưu của Trịnh-Khải nói với thầy học là Ngô-Thì-Nhậm
Ngô-Nhâm: Ngô-Thì-Nhậm. Vì cả hai chữ Thì, Nhậm đều là tên húy của vua Tự-Đức, nên tác giả đổi ra Ngô- Nhâm. Thì-Nhậm bàn với cha là Ngô-thì-Sĩ. Thì-Sĩ can không được. Thì-Nhậm cứ tố giác cho chúa Trịnh. Thì-Sĩ uống thuốc độc tự-tử
Khoa-danh: Thì-Nhậm đỗ tiến-sĩ, hối ấy đương làm đốc-đồng
quan-trâm: mũ và trâm gài đầu, dòng dõi nhà quan
thầy tớ: người hầu hạ, bề dưới, chỉ Hà-Như-Sơn là học trò của Thì-Nhậm
phụ-thân: cha tức Ngô-Thì-Sĩ
củ-trần: giãi bầy, tố giác với chúa Trịnh-Sâm
châu-liên: liên lụy