Sâm già: (Trịnh-Sâm) mất
thiếu-niên: trẻ tuổi
buông mành: ngày xưa đàn bà cầm quyền ngồi đằng sau bức mành (rèm) để nghe các quan trình bày công việc
Trong dưa dưới mận: chữa giầy trong vườn dưa, sửa mũ dưới cành cây mận, chỉ sự làm người nghi có ý gian dối
thừa ky: thừa cơ, nhân dịp
quân ba phủ: quân tuyển ở 3 phủ thuộc Thanh-Hoá và 4 phủ thuộc Nghệ-An cũng gọi là Ưu-binh, chuyên đóng giữ ở kinh thành
lộng-hành: lộng quyền
sáp-huyết hội-minh: uống máu ăn thề
cỏ nội, cá ao: cỏ trong nội, cá trong ao lúc sảy ra tai nạn đều chết; ý nói Hoàng-đình-Bảo và Thị-Huệ bị loạn quân giết và truất
Cán vong: (Trịnh-Cán) mất
[Back to the top]
tiếm-vì: cướp lấy quyền vị
Phủ-binh: quân ba phủ
tuyên-kiêu: tỏ vẻ kiêu ngạo
oán-ta: kêu oán
Văn-thần, võ-tướng: quan văn, tướng võ
giặc Tây: Tây-Sơn (nhà Nguyễn coi Tây-Sơn là giặc)
Tiềm-mưu: mưu ngầm
xuất-chinh: đem quân đi đánh (Bắc-Hà)
tao-loạn: rối loạn; khi Hoàng-đình-Sảo bị quân ba phủ giết, Nguyễn-Hũu-Chỉnh trốn vào theo Tây-Sơn
Cơ-quan mưu-lược vẽ bầy: bàn đặt ra tổ chức này, bầy ra mưu kế kia
[Back to the top]
quyết bài: nhất định theo nước bài
trổ lối: mở lối
sơn-pha: miền núi
cuồng-lan: sóng dữ
Cát-dinh, Động-hải: Cát dinh: tên một đồn thuộc Quảng-Trị; Động-Hải: nay là Đồng-Hới, Quảng-Bình
quân-quan: quân nhà Trịnh (vua Lê)
Ngụy Tây: Tây-Sơn (nhà Nguyễn coi Tây-Sơn là giặc)
Tràng-lũy: Lũy-Thày ở Quảng-Bình
bài phân-vương: chước chia đất làm vua
cơ phát trúc: dịp đánh được giặc dễ như trẻ cây tre
[Back to the top]
bại vong: thua và mất
tranh-phong: đối chọi, đương đầu
Quân-dung: dáng ăn mặc của quân lính
Bụi hồng, kinh-hoa: bụi hồng là cát bụi màu hồng, chỉ sự giặc dã; kinh hoa là kinh-đô (Thăng-Long)
Lục-môn, Thúy-ái: Lục môn (cửa Luộc) tên riêng sông chảy qua Tiên-Lữ, Hưng-Yên; Thúy-Ái: tên bãi sông ở huyện Thanh-Trì, Hà-Đông
thân-chinh: tự mình cầm quân đi dánh
Tây-luông: bến Tây-Long trên sông nhị Hà, ở bắc thành phố Hà-Nội (nay là phố Tràng-tiền)
đảo qua: quay ngọn giáo (không chịu đánh giặc)
Nài voi: dùng búa mà sai khiến voi
Hạ-lôi: tên làng thuộc Yên-Lãng (Phúc-Yên) trên tả ngạn sông Nhị-Hà
[Back to the top]
rắp: định, toan
phụ tình: Nguyễn-văn-Tráng nghe lời thầy học nhận dấu Trịnh-Khải trong nhà, sau biết là chúa Trịnh, liền bắt đem nộp cho Tây-Sơn
hung-tà: ác và gian
mật-phong: Nguyễn-Huệ tâu mật với vua Hiển-Tông rằng mình lấy danh nghĩa là giúp Lê diệt Trịnh
suy: yếu
binh-biến biết gì là đâu: chiến tranh
Vấn-an: hỏi thăm
gót đầu: đầu đuôi
cường-hoành: ngang ngược
đông-quân: mặt trời, chỉ vua
[Back to the top]
nhuần: thấm thía. Ý nói vua Lê lấy lại chính quyền thi dân gian và Nguyễn-Huệ được hương ơn mưa móc
cửu-như: trong kinh thi có bài chúc tụng của bầy tôi dâng vua, trong có 9 chữ như (hưởng phúc thọ như núi, như gò, như sông ...)
đồ-thư: sổ sách kê số đinh (trai tráng) và số điền (ruộng đất)
tinh-bao: khen ngợi
đương trào quốc-công: tước Quốc-công trong triều đình (nhà Lê) bấy giờ
Ngọc-Hân: tên riêng công chúa con gái vua Lê-Hiển-Tông
duyên kim-cải: duyên vợ chồng
sài-lang: chó sói tàn ác. Tác già thiên về nhà Nguyễn nên có những lời lẽ quá đáng và bất công về nhà Tây-Sơn
đòng bác: giáo mác; chỉ sự loạn lạc
Thực-hư chưa tỏ: sự có và sự không chưa tường
[Back to the top]
biến-thường: việc bất thương và việc thường
Bóng đèn, tiếng búa: vua Tống-thái-Tổ (Tầu) trước khi chết gọi riêng em vào dặn bảo mọi người lui ra xa, chỉ trông thấy bóng đèn và nghe thấy tiếng búa. Ý nói vua hấp hối dối dang việc nước
di-duyên: cầu thân với nhà quyền quý
Bảo-thành: thành quí, kinh-đô
kinh-lý: sửa trị
thừa-gia: nối nghiệp nhà. Hiển-Tông mất, cháu là Duy-Kỳ nối ngôi
sơ-niên: năm đầu
Long-biên: trỏ Thăng-Long. Thực ra Long-biên đời Đường ở Bắc-Ninh
Bệ-từ: từ giã vua
Đất, dân đâu cũng triều-đình: vua Chiêu Thống muốn nhường cho Nguyễn-Nhạc mấy quận để khao quân. Nhạc từ chối không nhận nói rằng nếu là đất của họ Trịnh thì một tấc gang cũng không để lại, nhưng mà đất của nhà Lê thì một tất cũng không dám lấy.
[Back to the top]
Giao lân: giao thiệp giũa hai nước láng giềng
Nam-qui: về Nam
ám-hiệu cuốn kỳ: ra hiệu ngầm đem quân về
tài-hóa: của cải
cắt cánh mở lồng: bỏ mặc mà không để cho cách gì để tự vệ
giả bài: giả kế
mật-chỉ: lệnh bí mật của vua
hồi-sai: ủy nhiệm về, vua sai về làm việc gì
hương-dõng: lính mộ trong hạng trai tráng vùng quê
Cựu-thần: bề tôi cũ
[Back to the top]
công-khanh: quan to trong triều
Thoái-hưu: xin về nghỉ
miếu-đình: nơi vua ở và thiết triều-đình
Tân-khoa: người mới thi đỗ
phụng-sắc triệu-binh: nhận lệnh vua đi mộ quân
Thổ-hào củ-tập: người có quyền thế ở các vùng hội họp
hộ-tùy: đi theo để giúp đỡ (vua)
tranh-lập: tranh nhau để phù lập vua chúa
suy: tôn lên
Yến-đô lại cứ tập-phong: Trịnh-Bồng tự xưng là Yến--đô--vương để nối nghiệp nhà Trịnh
[Back to the top]
thị-phi: điều phải, điều trái
khoa-bảng: người đỗ-đạt
đai-cân: kẻ làm quan (đeo đai đội mũ)
quân-thần: vua tôi
phế-lập: bỏ vua nầy lập vua khác
Bạc đen: trắng đen, lòng người thay đổi, đương trắng hóa đen
Lê-hoàng: vua Lê--Chiêu--thống
Mật-thư: thư riêng
mưu-gian: Hữu-Chỉnh trước vẫn nói dối có lệnh của vua Lê về mộ quân ở Nghệ-an
Hịch bay: tờ hịch (lời tuyên-cáo của vua) đi nhanh như bay
[Back to the top]
Tứ-thành Tứ-đột: Nguyễn-Hữu-Chỉnh chia quân ra làm tám đội, bốn đội lấy tên là Thành, bốn đội lấy tên là Đột
quân ròng: quân lính tinh nhuệ
muôn: một vạn
Dặm trường: đường dài
chinh-an: yên ngựa đi đánh giặc
kiến ong: giặc nhỏ, chỉ quân lính của Trịnh-Bồng trấn đất Nghệ-Thanh, bị quân Nguyễn Hữu-Chỉnh đánh tan ngay
Long-tân: bến Tây long hay Tây luông (thẳng phố Tràng-Tiền bây giờ) ở Hâ-nội
ngự-duyệt: vua duyệt binh
đại-đình: sân lớn trong triều đình
Loan-thư: giấy có vẽ chim loan, chiếu nhà vua
thềm rồng: nơi vua thiết-triều
Bằng-quận, con phong tước hầu: Nguyễn-Hữu-Chỉnh được vua Lê phong làm Bằng--quận--công, con Chỉnh được phong hầu
phủ-lầu: nhà gác dinh quan ở