thăng-bình: thái bình
Sao Khuê: ngôi sao chủ về sự hưng thịnh của văn-học
Lan-đài: nơi chép sử ngày xưa
Nam-giao: cõi Nam
ly-minh: ánh sáng của quẻ Ly (chỉ phương Nam = nước ta)
Thiên-thư định phận: đã định rõ trong sách trời
Phế-hưng: đời nọ mất, đời kia lên
Thị-phi: điều phải, điều trái
viêm-bang: nước ở xứ nóng (phương Nam thuộc hỏa = nước ta)
[Back to the top]
Hỏa-đức: dòng dõi vua Thần-nông, hay Viêm-đế
Quan-phong: đi quan sát xem xét phong tục của dân
Mai-lĩnh: núi ở phương nam nước Tầu, giữa Giang-tây và Quảng-đông
Lam-kiều: Bùi-Hằng gặp tiên là Vân-Anh ở Lam kiều, chỉ duyên tốt chồng vợ
đào yêu: quả đào sắp chín, chỉ con gái đến tuổi lấy chồng
quân-trưởng: vua
Hóa-cơ: nền móng cho phong hóa
hùng bi: các giống gấu. Nằm mộng thấy gấu là điềm đẻ con trai
Noãn-bào: bọc trứng. Tục truyền bà Âu cơ đẻ ra 100 trứng sau nở thành 100 con trai
[Back to the top]
huyền-điểu: chim lông đen = chim yến. Bà tổ nhà Thương bên Tầu nàm mơ nuốt trứng huyền điểu, sau con cháu làm vua
Nam-thùy: biên giới phía Nam = miền biển
Âu-cơ: cơ còn đọc là ky, tiếng lịch sự để chỉ đàn bà
châu Phong: gồm một phần tỉnh Sơn-Tây, Vĩnh-Yên và Phù-Thọ bây giờ
Bạch-hạc: tên một làng trên bờ sông Hồng, mé Việt-Trì
Thao-giang: quãng sông Hồng chạy qua Việt-Trì
bản-chương: bản đồ
biên-manh: dân rợ ở ráp biên thùy
Cửu-đức: nay la Hà-Tĩnh
điều-nguyên: coi việc cai-trị
[Back to the top]
đẳng-uy: thứ bậc và quyền hành
Trinh-nguyên: ý nói đời thái-bình
Đế-Nghiêu: vua nước Tầu về đời thượng cổ đóng đô ở Bình-Dương
nhật nguyệt rạng kiêu: uy tín của vua Nghiêu sáng như mặt trăng, mặt trời
hướng-dương: quay về mặt trời như cây quì, cây hoắc
Thần-quy: thứ rùa quí, xưa cho là thiêng
Đào-đường: họ vua Nghiêu
Man-dân: dân chưa được văn-minh. Xưa Tầu dùng để chỉ các dân ở phía nam
văn-thân: vẽ mình
xa-thư: xe và sách
[Back to the top]
Chu Thành: vua Thành vương nhà Chu (TK 11 trưóc TL)
Ba trùng dịch-lộ: đường đi hiểm trở
xe tí-ngọ: Tí = bắc, Ngọ=nam; xe có kim chí nam
Nam-quy: đi về phương Nam
phong-vân: gió mây; dịp tốt để thi thố tài đức
khích-ngang: khảng khái
cần vương: đánh giặc giúp vua
Linh-san: núi Sóc sơn, hay là Vệ linh sơn, nay thuộ tỉnh Phúc-Yên
cố-viên: vườn cũ, tức là làng Phù-Đổng, tỉnh Bắc-Ninh. Nay còn đền thờ gọi đền Dóng
Lạc-Hùng: Vua Hùng vương dòng Lạc
[Back to the top]
tư-phong: sắc đẹp
cung-trang: vẻ đẹp của đàn bà ở trong cung
Thừa-long: cưỡi rồng, như câu "đẹp duyên cỡi rồng" nghĩa là lấy chồng
đông-sàng: giường kê về phía đông, chỉ người rể
tấc thành: tấm lòng thành
Sính nghi: đồ lễ cưới
hứa-anh: nhận gả con gái cho
nghi-gia: đưa con gài về nhà chồng
ngàn Đoài: dòng Nhị là sông Nhị-hà hay sông hồng-hà, ngàn Đoài là núi thuộc tỉnh Đoài, tức là núi Tản-viên ở tỉnh Sơn-tây
Bổ-di: thêm vào chỗ thiếu
[Back to the top]
trích-tiên: người tiên ở trên trời có lỗi phải xuống trần
mấy thâu: mấy thu, tức là mấy năm: ý nói Chử-đồng-tử vốn vẫn nghèo-khỏ vất-vả
Đằng-các: gác vua Đằng, chỉ sự may mắn thành vợ chồng. Tích nầy dùng đây rất nợp, nhất là vi Khoài-châu xưa cũng là Đằng-châu
bình-sa: bãi cát
túc-duyên: duyên từ kiếp trước
Thừa-lương: hóng mát
phụ-đạo: cha truyền con nối
Đường-đế: vua Nghiêu họ Đào-đường bên Tầu
Noãn-vương: vua Noãn-vương nhà Chu bên Tầu(thế-kỷ thú 4 và3 trước Giê-su).