khói lang: khói ngọn lửa đốt bằng phân lang ngày xưa dùng để báo hiệu giặc đến, chỉ sự loạn-lạc
Ngụy-Tây: giặc Tây-Sơn: tác-giả thiên về nhà Nguyễn nên gọi Tây-sơn là giặc và sau đây cũng không nhận thấy công to của Nguyễn-Huệ (Tây-sơn) đối với nước ta, khi phá tan quân nhà Thanh
dấy qua-mâu: (qua-mâu là dáo mác) dấy binh
quân-phù: ấn dấu của tướng cầm quân
Thổ-sơn: tên núi ở huyện Ngọc-sơn (Thanh-hóa)
Trinh-hà: khúc sông Mã ở huyện Mỹ-hóa (Thanh-hóa)
cố-quân: vua cũ
Ngự-bào: áo vua mặc
Nguyệt-giang, Mục-thị: sông Cầu, và núi Mục sơn ở phủ Yên-thế (Bắc-giang)
Tây-binh: quân Tây-sơn
[Back to the top]
cùng-truy: đuổi đến cùng
một kỳ trận-vong: cùng chết trận một lần
phù-trì: giúp đỡ (nhà Lê)
Chước đâu phản-gián: mưu-mô làm cho hai người đương thân thành nghi ngờ, xa cách nhau. Võ-văn-Nhậm dùng mưu làm cho vua Lê-Chiêu-thống nghi ngờ Dương-Đình-Tuấn
xa-giá: xe vua đi
hành-dinh: dinh đặt ở dọc đường để vua ở, khi ra ngoài kính-thành
thổ-hào: người có thế-lực trong vùng
cần-vương: giúp vua dẹp giặc
Thừa-dư: xe vua đi
tấu-tiệp: báo tin thắng trận
[Back to the top]
đầu-thành: thực lòng xin quay về theo
sĩ-tốt: quan và quân
tướng-thần: bầy tôi cầm quân; Võ-văn-Nhâm con rể Nguyễn-Nhạc: có tiếng là giỏi cầm quân
hào-mục: người có danh tiếng và người đỗ-đạt
hào-hùng: can-đảm, mạnh-mẽ
thang tiết-nghĩa: chén thuốc độc (uống để chết mà giữ cho toàn tiết-nghĩa
quyên-sinh: tự-tử. Bề tôi cũ nhà Lê là Nguyễn-Huy-Trạc, không chịu để Nguyễn-Huệ ép làm biểu xin Nguyễn-Huệ thay nhà Lê làm vua, nên uống thuốc độc mà tự-tử
giám-quốc: coi việc nước
truân-kiển: gian-nan không may
Thái-từ: mẹ vua (Chiêu-thống)
[Back to the top]
Thổ-quan: quan ở vùng quan địa-phương ở Long-chầu
thủy-chung: đầu đuôi
đạt: đưa tới
mục-lân: hòa thuận với láng giềng
chín lần: chữ nho là cửu-trùng, dùng để chỉ vua, đây nói vua nhà Thanh (Tầu)
tử-nê: bùn đỏ, ngày xưa dùng để niêm thư của vua
Nam quan: ải phân địa-giới nước ta và nước Tàu, ở biên giới tỉnh Lạng-sơn
Tập-công: đánh úp, cũng như tập
Nội-hầu: chức của tướng Tây-sơn, tên là Phan-văn-Lân, bấy giờ đóng quân ở sông Cầu
quân lệnh túc-thanh: kỷ luật quân-lính nghiêm
[Back to the top]
tấm thành cũng phu: cũng bõ tấm lòng thành (của Lê-Chiêu-thống đón rước)
cầu phù: cầu nổi, cầu phao
Tây-luông: tên bến trên bờ sông Nhị-hà, nay là thẳng với phố Tràng-Tiền
Đông-đô: là Thăng-long (Hà-nội)
Truy-tùy: theo vua lưu lạc
đầu-thầm: thành-tâm qui-phục
Viêm-lương: nóng mát, lòng người lúc nóng lúc lạnh, lúc đậm-đà, lúc nhạt-nhẽo
ỷ thế: dựa vào thế-lực
mống tình đãi-hoang: sinh lòng trễ-nải
sơ-phòng: canh phòng không cẩn-thận
[Back to the top]
tạ-tội: xin tha tội; Nguyễn-Huệ giả sai người đưa thư ra Bắc nói rằng sẽ ra để xin tha tội
Dặm tràng: đường xa
Thừa hư: nhân chỗ không giữ
Trực-khu: đuổi thẳng
Nam-đồng: tên đất ở ngoại-ô Hà-nội, trên đường đi Hà-đông, nay còn gò gọi là Đống-đa
dẫu mấy anh-hùng mà đang: tuy có mấy anh-hùng mà không làm sao chống được
Bắc-kinh: tức là Kinh-bắc, gồm tỉnh Bắc-Ninh ngày nay
truy-binh: quân đuổi theo
Phù-kiều: cầu nổi, cầu phao
quân-quan: lính và quan
[Back to the top]
kiển-bộ: bước không may
luống công: mất công mà không ích gì
tái-đồ: mưu lại việc
tiên-trù: liệu trước
viện-binh: quân đến giúp
Quế-lâm: tên tỉnh thuộc Quảng-tây, Tôn-sĩ-Nghị đóng quân ở đấy để chờ vua Thanh cho thêm quân sang đánh nước ta
Phụng-sai: theo lệnh vua (nhà Thanh) mà làm
hộ-tùy: đi theo để giúp-đỡ (đưa Lê-Chiêu-thống về nước)
trở-nan: cản trở, khó-khăn
Yên-kinh: kinh đô nhà Thanh (Tàu)
[Back to the top]
Dẽ xem: đợi xem
tam-phẩm: tước quan nhà Thanh phong cho Lê-Chiêu-thống chức quan tam-phẩm
Thanh-đế: vua Thanh
thệ-minh: uống máu ăn thề
Tòng-vong: theo chúa chạy nạn ra ngoài
Mã-đồng: lính dắt ngựa. Nguyễn-văn-Quyên là người dắt ngựa cho vua Lê-Chiêu-thống, thấy lính Tàu kéo áo vua Chiêu-thống, liền mắng và lấy gạch đánh bọn lính Tàu, sau bị chúng xúm, vào đánh gần chết
cách diễn: cách biệt
Bình Tây: đánh được Tây-sơn
Thánh-triều ta: chỉ nhà Nguyễn; nên nhớ tác-giả viết dưới triều Nguyễn
an chốn, người xa tìm về: thân thuộc và bề tôi nhà Lê còn ở trong nước thì được yên ổn, kẻ ở xa thì được quay về
[Back to the top]
chủ-trương: đứng đầu để xếp đặt
Khai-tiên: mở đầu
suy-di: thay đởi
Hiếm điều đắc-thất: hiếm gì điều hay điều dở
thị-phi: phải hay trái
tín-nghi: tin hay ngờ, không chắc-chắn là thế nào
đan-đình: lầu sơn mầu đỏ, nơi vua ở
Gác lê: gác để soạn sách, xưa có người đang soạn sách thì thần Thái-Ất chống gậy bằng thân cây lê một thứ cây nhỏ thân nhẹ và cứng làm gậy và làm đuốc đi vào
theo sách diễn lời: về nguồn gốc bộ Đại-Nam Quốc-sử diễn-ca
gương Trời: chỉ sự xem xét của vua (xem lời thuật của tác-giả. Đoạn tổng-kết nầy là nguyên văn của Lê Ngô-Cát. Ông vâng mệnh vua mà Làm sách nầy và sẽ dâng lên vua duyệt lại.