Nguyên-phong: Niên-hiệu Hán Vũ-đế
hỗn-đồng: hợp vào làm một với đất Hán
chín quận: nước Nam-Việt chia làm chín quận, hai quận nay thuộc tỉnh Quảng-tây(Thương-ngô, Bột-lâm), hai quận nay thuộc tỉnh Hải-nam(Châu-nhai, Đạm nhĩ), chỉ có ba quận nay thuộc địa-phận nước ta là quận Giao-chỉ(trung châu Bắc-Kỳ), Cửu-chân(Thanh-hóa), Nhật-Nam(Nghệ-An và Hà-tĩnh)
thú thần: ở mỗi quận có quan Thái-thú coi việc cai-trị, trên đầu cả chín quận có Thứ-sử
tiết-việt: cờ và búa(để chém) làm tiêu-biểu cho quyền-hảnh
phong cương: biên-giới;chỉ chín quận ở biên-giới miền Nam nước Tầu
Tuần-tuyên: quan thay mặt vua(Hán)
hoa phong: phong-tục Trung-hoa
ngư-liệp: chài lưới và săn bắn
khuê-điền: ruộng để cầy cấy
[Back to the top]
Sính nghi: đồ lễ cưới vợ
thất-gia: lấy vợ lấy chồng
Văn-phong: phong-tục hay đẹp
hiền-thú: thái-thú tốt
khai-tiên: mở-đầu
Luân hồi: ngày tháng xoay vần
Đường-ca: bài hát dân khen quan tốt
châu Phong: nay ở tỉnh Vĩnh-yên
nương-tử: người con gái
Ngàn Tây: núi rừng phương tây, tức là Sơn-tây(đất Châu Phong thuộc tỉnh Sơn-tây cũ)
[Back to the top]
phong-trần: gió bụi; ý nói:quân mã kéo đi
Long-biên: trị-sở Giao-châu ở vùng Thuận-thành; sách ta thường chép lầm: ở Hà-nội
Hồng-quần: đàn bà(xưa mặt quần đỏ)
chinh-yên: cái yên ngựa, cưỡi để đánh giặc
biên-thành: thành ở biên-giới
Đô-kỳ: Thủ-đô
Mê-Linh: nay là làng Hà-lôi, phủ Yên-Lãng, tỉnh Phúc- yên
Lĩnh-nam: phía nam núi Ngũ-lĩnh (ở phía bắc Quảng-tây)
Hồ Tây: nay ở phia bắc Hà-nội
Cấm-Khê: nay thuộc tỉnh Vĩnh-yên