Minh, Chương, Hiếu, An: tên vua nhà Đông-Hán (58-125)
Tuần-lương: quan tốt
Thuận-đế: vua nhà Hán (126-144)
chức phương: chức thuộc về địa phương khác với chức quan ở nội địa Trung-quốc
dung thường: tầm thường
thành tín phủ-tuy: lấy lòng thành và đức tín mà vỗ về an ủi dân
man di: dân Mán chưa mở mang. Chúc Lương lấy uy tín mà thần phục họ
ân-trạch: Hạ phương lấy ơn mà dụ giặc
tiết-việt: cờ và búa (để chém) làm tiêu biểu cho quyền hành
thừa tuyên: quan thay mặt vua Hán
[Back to the top]
Giả-phủ: bấy giờ dân cảm ân đức của Giả-Mạnh-Kiên làm bài hát để ca tụng gọi là "cha gỉa"
thăng trạc: lên chức
vương-thần: bề tôi nhà vua (Hán)
Sĩ-đồ: đường làm quan
Tình-từ: lời nói tự trong lòng
thần-lưu: mũ của vua
cống-sĩ: học trò thi đỗ
phủ-tái: ơn vua che chở
Viêm-phương: chỉ nước ta
Tấm-thành: tấm lòng thành
[Back to the top]
Trung-châu: chỉ Trung-quốc. Người nước ta sang làm quan ở nước Tầu từ Lý Cầm; trước đấy, từ Lý-Tiến chỉ được bổ ở nước ta mà thôi
Viêm-Hán: nhà Hán lấy hiệu hỏa (lửa). Toàn câu ý nói nhà Hán đến lúc suy
chân vạc: vạc có 3 chân. Nhà Hán suy, nước Tầu chia làm 3 nước
Nho-lưu: dòng dõi nhà Nho
Thù-Tứ: sông Thù và sông Tứ ở tỉnh Sơn-đông bên Tầu, nơi Khổng Tử mở trường dạy học
Phong-tiêu: thanh cao, tao nhã
Đậu-Mục: quan nhà Hán. Nhân dịp Hán suy, xưng tự chủ, đến khi nhà Hán trùng hưng lại theo về Hán. Ý nói Sĩ Nhiếp theo gương Đậu-Mục ngày trước
thông-hiếu: giao thiệp hòa hảo
hệ-tù: bị bắt giam trói
Tiết-mao: cờ làm tiêu biểu cho quyền bính
[Back to the top]
phiên-thần: quan cai trị cõi ngoài
cung-đao: chỉ sụ đánh giặc
Cửu-chân: vùng Thanh-Hóa, bà Triệu-Ẩu quê ở Thanh-hoá (phủ Nông-Cống)
thảo-muội: mờ mịt rối loạn
bồ-liễu: loài liễu ở chỗ ẩm, lá chóng tàn; xưa dùng để chỉ người đàn bà
bồng tang: cỏ bồng và gỗ dâu; ngày xưa dùng làm tên và cung cho trẻ con; chỉ việc chiến trận
Sơn-thôn: rừng núi và đồng quê
quan-hà: cửa quan và sông, cũng như giang-san (sông và núi) chỉ đất nước
chiến-tử: đánh trận mà chết
hiển-linh: tục truyền bà Triệu-Ẩu chết rồi hiển thánh ở xã Bồ-điền (nay là Phú-điền, huyện Mỹ-hóa, tỉnh Thanh-Hoá) là nơi bây giờ có đền thờ. Mộ ở trên núi phía tây xã này
[Back to the top]
sứ-tinh: cờ sứ-giả, Đào-hoàng lấy danh nghĩa vua nhà Ngô chiêu dụ dân
Tân-xương, Cửu-đức, Vũ-bình: Tân-xương: Sơn-Tây, Vĩnh-Yên; Cửu-đức: Hà-tĩnh; Vũ-binh: Hưng-Yên
phiên-ly: rào giậu: Đào-Hoàng cai-trị cõi ngoài để giữ yên bờ cõi cho Trung-quốc
ân thùy: thùy: rủ xuống; ân thùy: reo rắc ân huệ cho dân
nguyện-lưu: xin giữ ở lại
từ-thân: cha mẹ hiền
phương-trần: bụi thơm, chỉ cái uy tín của Đạo-hoàng còn dư lại
nhân-tuần: noi theo nếp cũ
Quận-phù: ấn tín của quan đầu quận
[Back to the top]
Phiên-bình: cái phên dậu và cái bình phong: chỉ kẻ coi giữ biên thùy
môn: nhà
trần: bụi : cát bụi chỉ sự lầm than khổ sở
tảo-trừ: quét sạch
thổ-quan: quan sinh trưởng ở trong xứ
tán-cấp cùng-manh: chia ra rồ đem phân phát cho kẻ nghèo
Dâm-từ: đền thờ những thần dâm dục
minh-luân: sáng tỏ luân thường: đạo làm người
phủ-ngữ: phủ: vỗ về dân; ngữ: ngăn ngừa giặc cướp
[Back to the top]
hưng vương: dựng nghiệp làm vua (bên Tầu)
Khải ca: bài hát thắng trận
tấu công: đem tin thắng trận tâu về vua
chinh-bào: áo mặc đi đánh trận
Y-thường: quần áo
qui-thiều: xe trớ về: ý nói khi trở về chỉ có quần áo không tơ hào tí gì của dân
chiết-xung: tài đánh giặc
lại-ty: kẻ làm dưới quyền quan
Hùng-phiên: quan cai trị cõi ngoài mạnh
cô-thành: thành đứng một mình chống với địch. Ý nó Lý-Khải chiếm giữ một phương chống Lương.