đồ-tịch: đồ:địa đồ; tịch:sổ đinh
canh-trương: thay đổi
Giao, Phong, Lục, Ái, Chi, Nga, Diễn, Tràng,
Vũ-an, Phúc-Lộ, Hoan, Thang:
Giao-châu nay thuộc Hà-Nội+Hưng-Yên_Bắc-Ninh;
Phong-Châu nay thuộc Sơn-Tây+Vĩnh-Yên;
Lục-Châu nay thuộc Móng-Cái+Quảng_Đông;
Ái-Châu: Thanh-Hóa;
Hoan-châu: phía nam Nghệ-An và Hà-Tĩnh;
Chi-châu nay thuộc Hưng-Hóa;
Vũ-Nga châu nay thuộc Thái-Nguyên;
Diễn-châu nay thuộc phía bắc Nghệ-An;
Tràng-châu nay là Ninh-Bình;
Thang-châu nay thuộc Tuyên-Quang;
Phúc-Lộc châu nay thuộc Sơn-Tây;
Vũ-An châu hình như thuộc Quảng-Yên
Cơ-mi: ràng buộc bằng uy thế chứ không trực trị. Đây trỏ những miền thượng du không thuộc 12 châu kia.
hàm oán: ngậm oán (nuôi oán hận trong lòng)
Hiệu cờ Hắc-đế: Mai-Thúc-Loan người đen nên tục xưng là Mai-Hắc-Dế
hanh thông: may mắn dễ dàng
canh-cải : thay đổi
Đồ-bà: tên riêng một nước ở các đảo ngoài bể gôm bán đảo Mã-Lai (Malaysia)
[Back to the top]
tiểu-khấu: giặc nhỏ
Đại-La: nay còn vết tích ở phía tây bắc Hà-Nội
phú trọng, chính hà: thuế nặng, chính sự khắc nghiệt
Đô-quân: Phùng-Hưng tự xung làm vua lấy hiệu la Đô-Quân
Tản-Thao: núi Tản-Viên và sông Thao chỉ Sơn-Tây
Nhân phủ-trị: thừa dịp dùng nơi đô-hộ-phủ của nhà Đường
nhiếp-điều: giữ quyền cai trị, dẫn đường cho dân
Đế-hương: quê vua, chỉ trời vì ngày xưa coi trời là Thượng-đế
xe biền: xe của vua; ý nói Phùng Hưng chết
nhu-viễn: dỗ dành kẻ ở xa. Phùn-An nghe lời tướng nhà Đường xin hàng
[Back to the top]
sông Từ: khúc sông Nhị (Sông Hồng) chảy qua huyện Từ-Liêm, phía tây bắc Hà-Nội
gửi tâm thần: hai người ý hợp tâm đầu
Thụy-hương: làng Trèm ở phía bắc Hà-Nội
Hiếu-liêm : tên khoa thi hồi xưa (đờ sau gọi là cử-nhân
hiệu-úy: một chúc tướng võ
ngữ Hồ: chống rợ Hồ, cũng gọi Hung-Nô
hình-đồ: tượng vẽ
Tần-hoàng phục xa: vua Tần hàng phục các dân tộc ở xa
tu-lý: sửa chữa
xe thiều: xe quan đi
[Back to the top]
Bản kiều dấu sương: cầu gỗ, dấu chân in buổi sáng; ý nói Triệu Xương vừa sang thì giặc tan
khói lang: khói đốt ở cửa thành để báo có giặc đến
phiên-hàn: phên và cánh cửa. Ý nói chứ quan trông nom việc ngoài biên ải
đồng-mông: thứ thuyền thoi dài dùng vào việc chiến tranh
tái-tu: sửa chữa lại
sư-đồ : quân lính
bạn-ly: chia rẽ và phản lại
úy uy: sợ uy
tôn-trở chiết-xung: miện chén dẹp loạn. Văn cổ có câu không ra khỏi khoảng cái chén mà dẹp được giặc. Ý nói dùng tài đức mà thu phục được giặc
Tiết-thanh: khí tiết trong sạch
[Back to the top]
mã-đề: vết chân ngựa
Hồng bay còn dấu tuyết-nê: chim hồng bay còn vết chân trên tuyết. người hay đi rồi còn tiếng tốt để lại
Thành-lâu : lầu gác trong thành; Vũ-Hồn tham nhũng, quân sĩ nổi loạn đốt thành
Trung thổ, ngoại man: giặc trong nước, giặc ở nước ngoài đến
kinh-luân : tài chính trị
Châu dân: dân trong châu
ân cao: ơn ở trên
hiệu cung: quy thuận
Xe thiều: xe quan đi ra nước ngoài
thừa khích : thừa chỗ hở, thừa lúc không phòng bị
[Back to the top]
phi tài: không tài
lĩnh bài: lĩnh chức cai trị
lưu-thú: đóng quân lại để giữ
vi hoặc: đánh lừa, làm lầm
biên tình: tình hình biên giới
Cô quân : quân chơ vơ, không có tiếp viện
chiết xung: dẹp giặc
hành : lấy quan to kiêm chức nhỏ. Nhà Đường giảm sự quan-trọng của Giao-Châu
cương tràng: nợ đánh nhau ở biên giới
nghị lưu: bị xử và kết án đi đầy
[Back to the top]
lạc điêu: bắn rơi chim điêu. Tục truyền Cao-Biền thấy hai con chim to bay qua, liền giơ cung bắn một phát trúng cả hai
giản-tri: được vua biết đến
Quân phù: dấu hiệu làm tướng
Tiệp-thư: thư báo thắng trận
Gia quan : thăng chức
kim thang: thành vàng, chỉ sự kiên cố
Tuần hành : đi khắp nơi để xem xét
sơn xuyên: núi sông
Thiên-uy cảng: một cửa bể thuộc tỉnh Quảng Đông (Tầu)
Hán trung: tỉnh Tứ-Xuyên, (nước Tầu)
xưng phiên: làm quan ở biên thùy
Giao-Châu ký: tên bộ sách của Tăng-Cổn soạn.