tranh thi: tranh nhau thi-thố.
Vì tình: Có bản chép rằng : ức tình
Trở về: Có bản chép rằng : thong-dong.
nghiêm-phòng: buồng kín, chỗ thâm nghiêm.
Âm-thầm: có bản chép: lâu lâu.
Lắng ra: nghe ra, nhận ra.
Dạ gian-phi đạo, tắc dâm: Chữ trong luật : Dạ gian vô cố nhập nhân gia, phi đạo tắc dâm : ban đêm vô cớ vào nhà người ta, nếu không phải là đi ăn trộm thì là tà dâm.
cả quyết: có bản chép: sao dám.
Bọn người coi đã mỹ-miều lắm thay: có bản chép: đêm hôm đường-đột dập-dìu chi đây.
Nghề bôi vôi vẫn nồng thay chẳng chừa: Truyện cổ-tích : Cóc có lần ra Vũ-môn thi với các loài cá, song vì hình-dáng xấu-xí, quan trường bôi vôi, đánh giấu vào đầu, rồi đuổi về ;vì thế ta có câu : may ra như rồng gặp vận, chẳng may ra như cóc bôi vôi.
[Back to the top]
Một tội mất, mười tội ngờ: có bản chép : Chốn nghiêm chớ có lập lờ.
ngồi tốt: ngồi yên,
đỉnh-đang: vạc và sanh, nói nhà phú-quí.
Tuồng gì: có bản chép : huống mầy.
ấu-trùng: trẻ thơ
Công bao cũng chịu, của bao cũng đành: có bản chép : chuộc thì chịu chuộc, hết bao cũng đành.
Can chi chịu phí, xem tình làm sao: có bản chép : rằng chẳng chuộc nữ, xem tình làm sao.
Làm đơn mà khống: có bản chép : làm đơn khất lĩnh.
Trung-đình: giữa sân.
Tường-miếu: tường ở đền, ở miếu, có lẽ viết là miếu-tường thì đúng hơn.
[Back to the top]
Bích-gia: nhà ở bức vách.
Thạch-cốc: hang đá.
mượn nguời thăm dò: có bản chép : sở tại hẳn-hoi.
Trấu: chạch trấu
khúc-nhôi: đầu đuôi.
các phiên: các nha-lại.
Đoạt nhân thủ tử: cướp và bắt lấy con người
tiền thông-lệ: tiền lệ-phí trong khi thừa hành việc quan
Hải-giang: bể và sông.
lệ-binh: lính-lệ.
[Back to the top]
thân dẫn: tiếng việc quan : thân hành dẫn đến.
bàng tiếp: lân-bang, ở gần chung quanh.
hợp trát: tiếng việc quan : theo đúng luật mà phát trát,
giang giải: đóng gông mà giải về.
dẫn thôi: thôi : đòi ra, bắt phải ra.
y như trát nội: tiếng việc quan : theo đúng như lời trong trát.
thôi: đòi ra.
Thanh-trì: ao trong.
Quan-pháp như lôi: phép quan như sấm.
lôi ra kéo vào: có bản chép : trúc la cũng nhiều.
[Back to the top]
Dân đen: bởi chữ lê dân dịch ra, cũng như nói dân ngu,
Nhất nhật tại tù: một ngày ở tù là khổ.
Sửa-sang lễ-vật lên hầu: có bản chép : có nơi sở nại, sở cầu.
Lệ nghe lời nói êm lòng: có bản chép : phận riêng lệ yểm tâm rồi.
Bèn đưa nhau đến cửa công tạ trình: có bản chép : cho vào quan kể khúc-nhôi sự tình.
đẳng-danh: tiếng việc quan : mọi tên.
Dạ gian: trong khoảng đêm.
Hỏa-quang kiến diện: tiếng việc quan : nhân lửa sáng mà nhận rõ mặt.
đỡ đòn: che lấp lỗi mình.
Đầu đen là giống phù-sinh: Có bản chép : đầu đen tốt giống rành rành.
[Back to the top]
gian-ngoan: Ngoan : ương-ngạnh, không nên hiểu lầm với tiếng ngoan như ngoan-ngoãn, khôn ngoan.
Biết thân tránh khỏi lưới nghề là xong: có bản chép : lưới gian không dám đông-hề là xong.
phù-đồng: cùng một đảng gian dối.
vạ lây cháy thành: bởi câu thành môn thất hỏa, hoạ cập trì ngư, : cháy ở cửa thành, vạ lây đến cá ở dưới ao.
phiêu-lưu: trôi-giạt.
hậu tra: đợi để tra xét.
mi: giam lại.
Canh giờ nghiêm-cấm khổ thay: nhiều bản không có câu này.
Mười người nhắm một, đều tay lấy tiền: có bản chép : một người là một ngón tay là tiền.
Đánh cho mấy chục, chập đòn roi đôi: có bản chép : đánh rồi tiền lệ canh-giam lại đòi.
[Back to the top]
Triều-Đẩu: một loài cá giống cá sộp, cá quả, ban đêm hay lội lên chầu sao Bắc-đẩu, cho nên gọi là Triều-đẩu.
hoàng-tước: chim sẻ vàng, lấy điển : hoàng tước hàm thư : chim sẻ vàng ngậm thư; ở đây hiểu nghĩa là người đem thư, đem tin.
tảo-tần: hai thứ rau mọc tự nhiên ở ngoài đồng. Hai thứ rau này là công việc của người nội trợ siêng năng tần tiện. Ở đây hiểu nghĩa là người vợ cả.
Kình: tên một loài cá to ở bể, nhưng ở đây, có lẽ là Đẩu rằng.
kể thông: kể suốt.
am: thuộc, thảo.
Những phường: có bản chép : những phường cáo giả ngang-tàng ghê thay.
cáo giả oai hầm: bởi câu hồ gỉa hổ oai , cáo đội lốt cọp để dọa các loài thú, nói ví các nha dịch cậy thế quan để bắt nạt dân.
lại-bộ: lại phòng, buồng giấy việc quan.
các phiên: các phần việc.
[Back to the top]
thân: tỏ bày.
Lưới Thang: lưới vua Thành Thang, chỉ chăng có một mặt mà mở ra ba mặt, nói ví : luật-pháp nhân-từ.
xuy-mao cầu-tì: thổ lông tìm vết, ý nói : bẻ-bắt, khe-khắt.
huyền: không được minh-bạch.
bán dạ lâm-trì: nửa đêm đến ao, nghĩa là hàm hồ không rõ.
xã thử thành hồ: chuột ở nền xã (chỗ tế trời đất) cáo ở bờ thành, không ai dám đào tổ mà bắt, vì sợ làm lở nền xã hay là lở bờ thành, nói ví : những kẻ cậy thần thế.
hươu chết tay ai: bởi câu : lộc tử thuỳ thủ : hươu chết về tay người nào, nghĩa là : chưa biết ai được ai thua,
Mỏ chim, nanh chuột: mỏ chim bởi chữ tước gióc : mỏ chim sẻ; nanh chuột : bởi chữ thử-nha , hai bài ca ở trong Kinh Thi, nói vì tính hiếu tụng ở chốn thôn quê như chim sẻ khoét nóc nhà, chuột hay gậm.
rối điều: nói nhiều lời.
tổng-tiếp: lý-dịch ở vùng tiếp giáp.
[Back to the top]
án nghiệm: nghiệm xét đủ bằng-chứng.
Đường-hào: cái hào ở bên bờ ao,
Thái-cốc: cái hang to.
phúc bẩm: bẩm lại,
xuyên-tạc: nhĩa đen xuyên là khoét ra, tạc là đào ra, đục ra, nghĩa bóng là bày đặt ra. làm cho mất hẳn sự thực,
Thay trời trị chúng, tiếng trống nghìn quân: hai câu này nói quyền thế của quan to lắm.
tỉ-đắc: tiếng việc quan : khiến được, cho được.
Lại: nha lại.
Phải tìm thầy-thợ cho mau: có bản chép : tờ bồi ráo-riết chi nhau.
Để cho thiếp được trước sau rõ mười: có bản chép : Dám xin để thiếp mau mau mượn người.
[Back to the top]
Chẳng mừng chi được, chẳng ngùi chi thua: có bản chép : tốt ăn thì được, xấu mồi thì thua.
Đầu đuôi: Có bản chép : bà con,
Đồng trắng, nước trong: Có bản chép : biết chị có lòng,
Tôi đây tiếng cả nhà không có gì: có bản chép : tôi đây tiếng cả vốn không lụy gì,
Thấy lời chị nói nằn-nì: có bản chép: thấy nhau có lẽ chẳng vì.
xăm-xăm: có bản chép : băn khoăn,
dâm dâm: có bản chép : Đầm đầm.
Việc gì mà phải tìm-tòi đến ta: có bản chép : việc gì mà phải tìm tôi những là,
đày: đày-đọa khổ-sở.
nói quanh: có bản chép : chẳng tin,
[Back to the top]
đơn phục: đơn thưa lại,
tả-tơi: có bản chép : lả-lơi,
khất-thôi cứu: tiếng việc quan : xin xét cho ra,
giam-chấp: giam giữ đàn con,
trần tình cụ thử: tiếng việc quan : làm đơn này để trần tình,