dù ngựa:do chữ Cái Mã.Cái lọng dù.Mã là ngựa.Nghĩa nhà sang-quí đi lọng, cỡi ngựa.
trâm anh:Trâm là trâm dắt trên mão.Anh là giải mão.Trâm anh tức là nhà quyền-quí,
khuê-khổn:nơi cửa phòng đàn bà con gái.
chi:tiếng nói tắt của chữ Yên-chi, là sáp đỏ để thoa môi phụ-nữ đời xưa.
Giàn vi, giá thược:Giàn: là cái giá, Thược là hoa thược-dược, cành thường yếu nên phải dùng đến cái giá để đỡ hoa.
Đài-trang:tức Trang-đài: ghế để đồ nữ-trang.Đây sự Xưng-hô của phụ nữ.
phong-bác:là những sự xem-xét coi đáng làm hay đáng bỏ.
vẻ sao:bởi chữ Tinh-thai là cái vẻ sáng có màu sắc của các ngôi sao. Nghĩa bóng là dung-mạo của nàng Giao Tiên.
Bóng kiều:là bóng cây cao.Bởi chữ kiều-mộc ví người cao-sang.
ngòi bãng, doành khơi:ngòi bãng:ngòi nước rộng và thẳng. Doành khơi:vùng nước rộng khơi.
[Back to the top]
tiếng ứng hơi tìm:do chữ đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu : cùng tiếng thì hưởng ứng nhau, đồng hơi thì tìm nhau. Nghĩa bóng có tình-ý như nhau
gió cuốn mây đem: do chữ vân bằng phong dẫn : nhờ sự tự-nhiên mà xui nên.
cá lạnh đông câu:do chữ thủy hàn ngư bất nhị. Nghĩa : nước lạnh cá không ăn câu. Tục ngữ thường dùng để ví việc làm không ăn thua với ý-muốn.
Sương gieo:là sương rơi xuống làm cho cây cỏ điêu tàn. Đây ví sự tai-vạ, bị quở-trách.
Ấp cây: do chữ Thủ châu là giữ khư khư lấy gốc cây. Sách Hàn-phi tử lời ngụ-ngôn : có người nước Tống đi cày nhân thấy con thỏ chạy va vào gốc cây mà chết, anh liền bỏ cày lại gốc cây đê73 đợi con thỏ khác. Ví người si-mê mà bất thông.
Ruộng tình:do chữ tình-điền.Nghĩa mượn chữ ở sách Lễ Ký nói rằng đức Thánh-vương đặt lễ nghĩa để trị tình người, cho nên tình của người ta là ruộng của Thánh-vương.
Rèm tương: rèm bằng tre đồi-mồi.
chiếc nha điểm sầu: con quạ có sắc đen như một chấm mực nó điểm vào nơi phong-cảnh buổi chiều, khi bóng tà dương đã khuất núi, thêm một điểm buồn rầu.
mây: do chữ Vân, tức là tờ thư.
tô tỉnh: làm tỉnh thức dậy.
[Back to the top]
lục ố vàng pha:sắc lá đến mùa thu, lục đã ố lần mà vàng đã pha lần vào lục vậy. Đây tả cảnh hết hạ sang thu,
khoe mày: do chữ my là lông mày.
ố tay: đây dùng chữ ố tay cốt đối với chữ khoe mày ở trên.
trướng trập, uyên trùng:là nơi màn-trướng trập trùng nhiều lớp tứ là nơi vợ chồng chung-chạ với nhau.
cầm dạo:là dạo cây đàn cầm đàn sắt.
xem vừng: tức vừng trăng.
Dương-đài: là giấc mộng của Sở Tương-vương thấy Thần-nữ ở núi Vu-sơn.
đẩy trăng trả trời: là đẩy mặt trăng trả lại cho ông trời.
loan: là chim loan. Ví Giao Tiên là chim loan.
Tơ: do chữ liễu-ty : tơ liễu, cành liễu dủ nhỏ như tơ,
[Back to the top]
Tiếng vàng: là tiếng quí-báu như vàng như ngọc, tức là tiếng của người mỹ-nhân.
Gót sen: là gót giày đàn-bà con gái.
Nước thu: bởi chữ thu-thuỷ là đôi mắt đẹp của đàn-bà.
Môi đào: là cái miệng đẹp như hoa đào , Vẻ lan : là vẻ đẹp của con gái như cành hoa lan.
sửa mũ dưới đào: do chữ Lý hạ bất chỉnh quan. Nghĩa : dưới cội cây mận chớ nên sửa mũ, vì phòng sự hiềm nghi bẻ trọm quả.
nền lễ sân thi: Thi, Lễ là hai tên sách ở trong 5 kinh (Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân-thu) dạy người ta lễ-nghĩa, đạo-đức.