Trúc-mai: là hai cây ở trong bốn cây kết bạn cao-khiết quân-tử với nhau gọi là tứ hữu :mai, lan, cúc, trúc
yến mối, oanh tin: là tin-tức mối-manh của đôi lứa trai-tài gái-sắc.
gió sở mây tần: hay mây sở mưa tần thảy đều chỉ sự trai-gái của hạng người phong-lưu.
khách huống lữ hoài: là cái tình cảnh cô-đơn hiu-quạnh của người làm khách ở quê người.
Non xuân: bởi chữ xuân sơn là một kiểu vẽ lông mày như núi mùa xuân.Mái mây : bởi chữ Vân hoàn : mái tóc như làn mây.
Phượng xo phiếm lựa, loan gầy bóng treo: Phượng xo loan gầy : chim phượng ốm, chim loan gầy. Nghĩa bóng là hình-dung nàng Giao Tiên gầy-gò xo-ốm.
tằm oanh: là tơ tằm rối. Nghĩa bóng -lắm nỗi nghĩ-suy.
Đấu: là cái đấu dùng để đong lường.
bạc mẫu: là cái khuôn đúc bạc .Trầm tre : là lấy tre mà thế gỗ trầm-hương. Nghĩa bóng có hư danh không có thực tài.
Ải Vân oán điệu tỳ-bà: Tích Chiêu Quân cống Hồ khi ra cửa ải Vân-quan ôm đàn tỳ-bà gảy có giọng ai-oán.
[Back to the top]
Buồm mây khói tỏa năm hồ: Tích Phạm Lãi bày kế cho vua Việt Câu Tiễn phục thù vua Ngô Phù Sai bằng cách đem Tây Thi dâng cho vua Ngô. Sau khi phục được thù thì cùng với Tây Thi giong chơi Ngũ Hồ.
rủ phượng: là rủ chim phượng-hoàng, do chữ cầu hoàng là tên khúc đàn của Tư-mã Tương Như đàn để ghẹo trác văn Quân.
nước non: tức là sơn-thủy. Sơn thủy là cao sơn lưu thủy là tên hai khúc đàn. Tích Bá Nha là người đàn cầm hay quán đời Xuân-thu, gặp Chung tử Kỳ đi đốn củi, nghe đàn mà nhận được tính-tình âm-điệu. Khi Bá nha trông non capo mà đàn, Tử kỳ nói : vọi vọi như núi cao.Khi nhìn giòng nước mà đàn, Tử Kỳ nói: mênh mông như nước chảy. Tù đó Bá Nha nhận tử Kỳ là bạn tri-âm. Sau Tử Kỳ chết, Bá nha đập đàn và nói trong thiên-hạ không có người tri-âm.
lưu lệ: lưu : trôi chảy, lệ : đẹp . Lưu lệ là cái hoạt-động tươi-đẹp của một phong-cảnh.
Nhang: tức là tên Vân Hương, vì nhang cũng là hương.
Mã-đương: là tên núi ở xứ An-huy. Mé núi có miếu thờ thần Mã-dương. Chính tại nơi ấy Vương Bột làm bài phú Đàng-vương.
báu nước: bởi chữ quốc-bửu, ví người trai có tài-hạnh cao-siêu. Hương trời ; là vì người con gái tài sắc tuyệt vời
Chén tương: chén rượu.
Bữa huân: bữa cơm sang trọng . Cung tiêu tức phòng tiêu, là nơi nhà vua dùng tiêu bôi vào vách cho ấm, nơi sang-quí.
Pho tình: tức pho tình sử : là một pho tiểu thuyết chép chuyện tình từ xưa chia làm nhiều bài, có 24 quyển tất cả.
[Back to the top]
quyền mà chẳng dời kinh: quyền : là sự quyền-nghi : tạm dùng . Kinh : sự cương-thường đạo-đức,
bóng nga: bóng trăng.
bút giá hương bình: là cái giá gác bút, cái bình đựng hương.
chép núi, đầy hàng tạc sông: chép núi tạc sông : là lời thề không thể di dịch.
lòng vàng đá, nọ nguyền tóc tơ: là lòng bền-vững như vàng đá, nguyền dài-dặc như tóc tơ,
Cờ lòng: do chữ tâm sinh dịch ra cờ lòng. Ý nói tấm lòng không định, cứ lay-lắc như lá cờ trước gió.
Móc đường: nói về sự con gái giữ lòng trong sạch không đi ban đêm khi móc sương ướt đường-sá,
Bảng vàng: là thi đỗ cao tên đề ở bảng thếp vàng.
Dùi sương: là cái dùi trống trong đêm sương. Điểm năm : là đánh năm tiếng.cải bén kim ưa
cải bén kim ưa: tức hai bên gaq1n bó keo sơn với nhau.
Vạc mai: đỉnh mai. Đỉnh cái vạc.
[Back to the top]
Rau thuần: là canh nấu bằng rau thuần. Tấn thơ chép chuyện Trương Hãn làm quan Đại-tư-mã ở xa quê nhà, nhân thấy gió thu thổi mà nhớ đến vị ăn ở quê nhà là canh rau thuần, gỏi cá lo (cá vược0 bèn bỏ quan mà về nhà.
Dẫn nhàn: là kéo dài thêm sự rảnh-rỗi riêng cho người về hưu.
gấm ngày: do chữ Trú Cẩm. Trú là ngày. Cẩm là gấm. Tích này do Hàn kỳ đời Tiống làm quan Tể-tướng lại được trị việc ở nơi quê ông ở.
du Nhạc: chơi ở núi Nhạc.
Tấn Tần: là tên hai nước đời Xuân-thu. Hai nước hai nước ấy đời đời kết hôn nhân với nhau cho nên sau dùng sự hôn nhân gọi tấn tần hay Tần Tấn cũng đều đồng một nghĩa.
chi-thất: nhà ướp cỏ chi. Sách Khổng-tử gia-ngữ nói : ở cùng người quân-tử như vào nhà ướp cỏ chi-lan lâu ngày hóa thơm mà không hay biết.
Long-môn: cửa rồng.
bóng thung:Thung là một thứ cây danh-mộc thân cứng lá dày, bóng rộp.
Giang-đình: lá nơi bờ sông dựng cái nhà để quan-khách đưa tiễn nhau khi từ biệt.
Lương-đài: là nơi xưng sang-trọng nhà họ Lương. Đài là cái nền cao, ví nơi cao-sang,
[Back to the top]
Người băng: là người mối manh,
cấn quyền: gắn bó.
Khuôn vàng: do chữ kim môn : nơi sang-quí và có nền-nếp thi-lễ,
trướng loan: màn thêu chim loan.
gót lan: cũng như gót sen, ví con-gái đẹp.
mai liễu: là hai loại cây mai và liễu người xưa thường trồng với nhau một bồn, nên ví với bạb-bè.
phân-kỳ: chia đường,
bõ: nghĩa là bù lại sự đã mất..
Song bồng: cửa sổ sổ ở dưới thuyền. Song : cửa sổ. Bồng : mui thuyền.
Trận nhàn: một đàn chim nhạn.
[Back to the top]
ngọn lau gảy buồn: ngọn lau bị gió đánh xào-xạc như gảy khúc đàn buồn.