Khuất bóng từ: Tức là mẹ đã chết rồi
nghiêm-phụ: là cha . Vì cha thì nghiêm mẹ thì từ, cho nên mượn chữ nghiêm để chỉ cha, chữ từ để chỉ là mẹ.
Quạt trong màn gối hơi bay mát rầm: Quạt hết cả khí oi nồng đi, cho chăn màn được mát
sương dầm tuyết thắm: Mùa đông rét lạnh.
Ấp hơi mình cho ấm chiếu-chăn: Ủ hơi của mình cho chăn chiếu của cha được ấm.
hạ đông: mùa hè mùa đông
quận-thú: quan Thái-thú ở quận ấy.
Tây-Tấn: Vương Thôi sinh vào đời nhà Ngụy, sau nhà Tây Tấn diệt nước Ngụy thống-nhất thiên-hạ. Tây Tấn về dòng con cháu Tư Mã Ý.
Vì thù cha: Vì Tây-Tấn giết hại cha ông
Bên mồ khóc đã khô cây: Cha ông bị giết chết, ông thương-xót cha ông, cứ phục ở mả mà khóc, nước mắt chảy ra nhiều quá, làm cho cây trắc khô-héo trồng ở bên mồ thấm nước mắt của ông mà tươi lại.
[Back to the top]
Trọn đời ngồi chẳng hướng tây lúc nào: Nhà Tây-Tấn đóng ở phương tây, Tây Tấn giết cha ông nên trọn đời ông không ngồi ngảnh mặt về hướng Tây, tỏ ý không làm tôi nhà Tây Tấn.
Con trẻ ở đây: Vì tính mẹ Vương Thôi hay sợ sấm, nên khi mẹ chết rồi, hễ khi nào mưa gió có sấm, thì ông lại ra ấp mộ, và khấn rằng : "Đã có con ở đây", để cho hồn mẹ khỏi sợ.
Thần-phách: thần hồn và xác thịt, hồn xác của mẹ được yên thì ông mới yên dạ.
đọc sách giảng truyền: Ông không chịu ra làm quan với Tây-Tấn, ở nhà dạy học, giảng sách cho học trò.
sinh ngã: đẻ ra ta. Ông đọc đến câu phụ hề sinh ngã : cha sinh ra ta thì ông lại nhớ cha mà chảy nước mắt khóc.
cấp môn: đến cửa, tức là các học trò.
Lục nga: tên một thơ trong Kinh Thi, vì thơ ấy có câu : "phụ hề sinh ngã" và nói những công lao của cha mẹ đối với con. Học trò ông hễ đọc đến câu "sinh ngã" thì ông lại khóc, nên cũng cảm động bỏ thơ ấy đi không đọc nữa.
thử lý thử tâm: lòng ấy lẽ phải ấy. Bởi câu chữ Hán : nhân đồng thử tâm, tâm đồng thử lý : người ta ai cũng một lòng ấy, lòng nào cũng theo lẽ phải ấy.
Sư, sinh: Sư : thầy , Sinh : học trò . Ý nói thầy trò đều có tâm tinh đối với cha mẹ cả.
sự thân: thờ cha mẹ.
[Back to the top]
Có giường trong đặt, không màn ngoài che: Nhà nghèo chỉ có giường nằm, không có màn để che muỗi.
nghiêm, từ: Nghiêm tức là cha. Từ tức là mẹ.
Nghĩ da thịt phương nào thay lấy: Nghĩ lấy da thịt của mình thay cho da thịt của cha mẹ.
Để người: Người tức là cha mẹ.
giấc hòe: tức là giấc ngủ. Ngày xưa Thuần vu Phần nằm ngủ dưới gốc cây hoè, chiêm bao được làm quan sung-sướng lắm. Về sau người ta mượn chữ "hòe" làm giấc ngủ
ái thân: yêu cha mẹ.
Những đau trong ruột, dám nài ngoài da: Sợ muỗi đốt cha mẹ thì đau ruột, còn da thịt của mình thì tiếc gì.
Tủi huyên-đường sớm lẩn bóng xa: ý nói mẹ đã chết rồi.
Mẹ sau: Tức là mẹ kế
Tiếng gièm thêu-dệt: Bịa-đặt ra những lời gièm-pha.
[Back to the top]
sinh-ngư: cá tươi
Giá đông: Trời rét nước đông lại thành băng.
váng đóng: Trên chỗ nước đônglại thành băng,
Lý-ngư: Cá
lúc hả tình: Lúc hả dạ, vui lòng.
ruổi<: Đi
thoắt sa miệng hùm: Suýt nữa bị hổ ăn thịt.
Đau con mắt: Trông thấy hổ định vồ bắt cha lấy làm đau-đớn lắm.
hổ-lang: Hổ : con hổ, con hùm . Lang : loài thú dữ
Hùm mạnh phải nhăn nanh lánh gót: Hùm phải hả mồm bỏ chạy.
Cho hay hiếu mạnh hơn uy: Lòng hiếu mạnh hơn sức khỏe của con hùm
Biết cha thôi lai biết chi có mình: Chỉ nghĩ việc cứu cha, chứ không nghĩ gì đến việc mình tay không mà chống nhau với hổ là sự nguy-hiểm.