tiểu-thư: Tiếng gọi những con gái chưa có chồng. Tục quen dùng để gọi con gái các danh-gia.
Nhìn xem vẻ mặt nhân từ: Có bản chép : " Mặt hoa ra ý ngẩn-ngơ ", hoặc " vẻ-vang mặt mũi lừ-đừ ".
bậc rành phong-tư: Ý nói ghé mắt nhìn rõ ra người vào bậc có vẻ lịch-sự.
danh-sĩ cao tài: Người văn-sĩ có tiếng và tài cao.
đồ-đệ: Thầy trò.
ông Nguyệt xe giây: do tích Nguyệt hạ lão nhân : Ngày xưa Vy Cố đi cầu hôn, thấy một ông già tựa túi vải dưới bóng trăng xem sách, hỏi thì bảo là hôn thư, lại hỏi trong túi có vật gì thì bảo là dây đỏ để buộc chân những vợ chồng nào đã có duyên số lấy nhau, dù sao cũng không tránh khỏi. Bởi thế người ta cho hôn-nhân đều do nguyệt-lão xe duyên.
trận rào: trận mưa rào.
Nương-long thổn-thức, áo bào chứa-chan: ý nói trống ngực thổn-thức và nước mắt chứa chan thấm cả áo. Có bản chép : " Cõi lòng thổn-thức ".
Ruột tằm bối rối nào yên: Câu này có bản chép : " Ruột tằm gan vượn hoà yên."
chưa định kinh quyền: Chưa biết chấp kinh. Giữ lẽ thường hay là tòng quyền : quyền biến cho được việc.
[Back to the top]
bình-phong: Một bức tường gỉa bằng gỗ hay the lụa căng khung để chắn gió và ngăn đôi nhà cho trong ngoài cách biệt.
sa-đà: Say-sưa chếnh-choáng.
tiểu níp: Hộp nhỏ. Có bản chép : " tay bưng một quả ".
vay mận trả đào: Bởi câu " đầu đào báo lý ".
Cảnh tiểu-thư: Cô ả họ Cảnh.
Tướng-quốc: Một chức quan to bằng Tể-tướng
tướng-mạo uy-dung: Nét mặt có vẻ uy-nghi đẹp-đẽ.
Gọi là vật mọn, vi thành sai đưa: Có bản chép : " Gọi là vật mọn sai hàng tôi đưa " .
kim cải: Là cái kim khâu, để gần đá nam-châm thì dính vào, cải là hạt cải, để gần Hổ-phách thì hút vào: sách Bách vật chí nói rằng: Hổ-phách thập giới, từ thạch dẫn châm, các dĩ loại cảm :Hổ-phách hút hạt cải, đá nam-châm bắt kim, đều tùy theo loài mà cảm nhau.
Mới ngâm tiểu luật thử chơi xem lòng: Thơ của Tuấn Khanh:
Có lòng hậu đãi khách xa đàng, mừng mặt nay xem trọng mấy vàng, hiềm chút lạ lùng lòng chưa tỏ, lấy gì làm của giả ơn nàng?
[Back to the top]
ân-nhân: Người chịu ơn
bộc-bạch: Giãi-tỏ
bức thư tiên họa vần: Thơ của tiểu-thư họa lại: "Trộm nghe công-tử dạo qua đàng, mừng mặt nay xem trọng ngỡ vàng, vậy có chút lòng đưa lễ mọn, xin thương đừng tiếng: giả ơn nàng!"
tài-tử giai-nhân: Trai tài gái sắc
tửu-điếm: Quán rượu, câu này có bản chép: "Trọ bên tửu-điếm tạm thì"
Xưa con nguyện: Nghĩa là khi xưa Cảnh tiểu-thư đã phát-nguyện rằng bao giờ tìm được người vừa ý mới gá nghĩa trăm năm, ông vẫn còn nhớ, Có bản chép "con nguyệt", có bản chép "nguyệt-lão", đều không có ý-nghĩa
tin nhạn: Nghĩa là tin tức đưa từ ngoài đến do chim nhạn, bởi tích chim nhạn đưa thư của Chiêu-quân ở Nhạn-môn-quan về cho vua Hán trong tiểu-thuyết "Song phượng kỳ duyên"
quân-tử hảo cầu: Vua Văn-vương nhà Chu lấy bà Hậu Phi, người đời có thơ khen rằng: "Yểu-điệu thục-nữ, quân-tử hảo cầu" : Cô gái lành dịu-dàng, tốt đôi với người quân tử--Thơ Quan-thư trong Kinh Thư
vân tiên: Giấy đề thơ, bức thư
quỉ kế: Mưu giả-dối. Mẹo lừa
[Back to the top]
Từ Thức: Đời Trần làm tri-huyện Tiên-du (Bắc-ninh), đi xem hội mẫu-đơn ở chùa Phật-tích gặp người con-gái cũng đi xem hội, vịn gãy cành hoa mẫu-đơn, bị nhà chùa bắt giữ lại, Từ Thức thương tình cởi áo chuộc cho ả đi. Sau cáo quan về Tống-sơn (Thanh-hóa) đi chơi lạc vào động tiên, gặp tiên-cô là Giáng Hương chính cô ả vịn gãy cành hoa khi trước, cùng nhau kết nghĩa vợ chồng. Được một năm, Từ nhớ nhà đòi về, thì đã cách hơn 80 năm, đã có cháu ba đời.
bất khả hạ đường: Tích Quang Võ nhà Hán có người chị góa là Hồ-nương, muốn đem gả cho Tống Hoằng, mà Hoằng đã có vợ. Vua hỏi ý. Hoằng thưa rằng: Tao-khang chì thê bát khả hạ dương (người vợ lấy lúc cùng ăn bổng, cám, không thể để dưới. Nhà vua mới thôi.
nơi cầu, nơi vong: là câu tục-ngữ, ý nói chỗ thì cầu không được, chỗ được lại không cầu. Cớ bản chép: "Sở cầu lại vong"
thất-thập ngoại tuần: Ngoài bảy-mươi tuổi
Tiểu tướng-công: Tiếng gọi tôn những con trai còn trẻ
hạnh ngộ tương-phùng: May mà gặp, Gặp-gỡ nhau
nữ-công: Sự khéo-léo chân tay của người con-gái, một điều trong tứ đức
hạ cố<: Trên đoái xuống
tòng quyền: Tạm quyền nghi cho xong việc
quốc lão: Người già trong nước, tiến gọi tôn những bậc có tuổi
[Back to the top]
Thái-san: Tên một quả núi thuộc tỉnh Sơn-đông bên Tàu, núi rất cao, các đế-vương dùng làm nơi tế phong thiện, đây là nói về sự cao xa
sĩ-hàn: Học-trò nghèo-hèn
tướng-khanh: Bậc quan to
khuynh quốc-sắc, lại danh nữ-tài: Sắc đẹp nghiêng nước
vũ-tướng nhi-hài: Con nhà quan võ
cẩm-bào: Áo gấm, đai bạc, cẩm-bào trỏ người đỗ-đạt làm quan, có phẩm phục
nghiêm-phụ: Trỏ người cha, cũng như nghiêm-quân, nghiêm-đường
tôn-nhan: Trước mặt ngài, tiếng gọi là tôn
phương-tiện: Phương-pháp thuận-tiện, nghĩa là tuy tiện làm cho xong việc, cũng như quyền nghi, tiện nghi
Ngọc-diệp kim-chi: Lá ngọc cành vàng, trỏ con nhà quí-phái
nghênh hôn: Rước dâu
lão-trượng: Tiếng tôn xưng bậc có tuổi
hậu tình: Tình hậu-hĩ
lữ-hành, tha hương: Khách đi đường, Làng khác, quê người. Có bản chép "lỡ-làng tha hương" thì không có vần
ngọc-trang: Tức thư ngọc-trang mà Soạn Chi trao cho Tuấn Khanh để đính hôn với Phi Nga
tiểu lễ: Lễ mọn
vạn sự giai thành: Muôn việc đều nên
vấn danh: Lễ ăn hỏi
tân-lang: Chàng rể mới
Phó kinh, thành sự: Đến kinh nên việc
hồi qui: Trở về