Thúy-lĩnh: Núi biếc hay là núi Thuý bình lĩnh ở tỉnh Cam-túc bên Tàu,
Tương-dương: Phải chăng tên một huyện thuộc tỉnh Hồ-bắc bên Tàu; có lẽ những cảnh núi non này là lối từ Thành-đô lên Biện-kinh phải đi qua ? hay chỉ là mượn để trỏ về cảnh rừng núí ?
kinh-kỳ: Kinh-đô nhà vua - Đời Bắc Tống đóng đô ở Biện-kinh, tức huyện Khai-phong thuộc tỉnh Hà-nam bên Tàu bây giờ.
ngọc-nhan: Mặt ngọc, tiếng gọi tôn, gọi lịch-sự.
Chân hài giở gót: Do chữ đảo lý xuất nghênh : Đi ngược giày ra đón, vì gặp bạn mừng quýnh.
Tha hương ngộ cố: bởi câu " tha hương ngộ cố tri " : Đất khách gặp bạn cũ.
cố hữu: Bạn cũ, trỏ Tuấn Khanh.
tân-quan: Quan mới, trỏ Tử Trung mới đỗ.
tôn-bá: Bác, tiếng gọi bậc ngang-hàng với cha bác.
gian-truân: Chữ gian-truân có bản chép là gian-nan thì lạc vần.
[Back to the top]
cửu-trùng: Chín lần. Đời quân chủ, phẩm cấp triều-đình có 9 bậc tứ đến9, bên trên 9 bậc ấy là đức Chí-tôn tức là vua. Nên quen gọi vua là Cửu-trùng.
Thiên-triều: Thiên-tử ngự triều, vua ngự ra coi triều cho các quan tâu việc.
tùy-nhi: Trẻ đi theo, tức đầy-tớ.
Tiểu-hàm: Hòm con.
tính-danh nữ-hài: Họ tên người con gái.
giai-kỳ: Thời kỳ tốt. Hẹn hay.
sở cầu từ đây: Điều mình cầu ước. Câu này Tử Trung nhắc lại câu " ước gì biến-dịch thư hùng " khi trước.
sự chân: Sự thật.
nhân nguyện thiên tùy: Người ước ao trời cũng chiều theo.
Pháp-loa: Một vị cao tăng đời Trần.
[Back to the top]
phi điểu thất quần: Chim bay lạc đàn, ý nói bị lộ chân-tướng thành ra lúng-túng như chim lạc đàn không biết tựa vào đâu.
định thân: Định việc vợ chồng.
tòng nhất bất canh: Theo một chẳng đổi, ý nói người đàn-bà một chồng không bao giờ thay lòng đổi dạ.
tiện-hình: Tấm thân hèn mọn.
thiên dịa chí công: Trời đất rất công-bằng.
Thiên vận tuần hoàn: Vận trời quanh-quẩn vần xoay.
hương-lửa: do chữ hương-hỏa, lòng nồng-nàn.
Duyên sâu sánh với tình dài: Có bả chép " duyên sâu sánh với trời già " thì vô nghĩa lại lạc vận.
đăng-hỏa: Đèn lửa, công học-tập.
cẩm-bào<: Áo gấm.
[Back to the top]
giao-hoan: Vui với nhau.
Trướng loan: Loan là loài chi phượng-hoàng, chi trống là phượng, mái là hoàng, chim non là loan. Trướng loan bởi chữ : màn thêu chim loan, tượng-trưng sự trẻ trung tươi dẹp như loài loan phụng.
gối loan: Gối vẽ hình chim loan.
Thần-nữ: tức Dương đài thần-nữ. Trương-quân tức Sở Tương-vương " Tống ngọc Cao đường phú " : Sở Tương-vương chơi chằm Vâ Mộng (thuộc Hồ-bắc bây giờ), mộng cùng một mỹ-nữ chung gối, mỹ-nữ nói : " thiếp là thần-nữ ở dưới Dương-đài, sớm làm mây, chiều làm mưa". Nhân thế người ta dùng " mây mưa " và tích thần-nữ với Tương-vương để nói về cuộc hội ngộ của nam nữ. Thơ Lý Bạch :"vân vũ vu-sơn uổng đoạn trường", và của Trần Đoàn :" Xử sỹ bất tri vu giáp mộng, không giao thần-nữ há dương-đài" đều lấy tích ấy.
Mưa trên đỉnh Sở, mây vần ngàn Tương: Đỉnh Sở, ngàn Tương đây chỉ là tả cảnh hai nơi núi non nào, cũng như bãi Sở sông Ngô chẳng hạn.
Khắc giờ hơn nợ nghìn vàng: Câu này bởi câu thơ " xuân tiêu nhất khắc tự thiên kim.
Say-sưa vẻ nguyệt, mơ-màng giấc mai: Nguyệt mai đây chỉ là tả cảnh nguyệt hoa hoa nguyệt.
lang-quân: Đức anh chàng, tiếng đàn-bà gọi chồng.
sắt cầm: bởi câu "thê tử hảo hợp, như cổ sắt cầm"
dĩ mã dịch ngưu<: đem ngựa đổi trâu.
[Back to the top]
Trầm ngư lạc nhạn: nhạn sa cá lặn chỉ về sắc đẹp khiến cá cũng phải lặn chim cũng phải sa.
phượng-loan: loài chim phượng, chỉ về lứa đôi xứng đáng nhau.
từ hành: chối từ ra đi.
thiên võng nan đào: Lưới trời khó tránh.
Thi diệu-kế: Thi-hành mẹo giỏi.
Lại-bộ: Một bộ coi việc tuyến-bố, đứng đầu 6 bộ.
lượng tài: Cân nhắc, xét xử.
tấu tri: Tâu lên cho vua biết.
lão kỳ: Bậc lão thành kỳ-cựu, người già cả.
trọng trấn biên-thùy an dân: Nghĩa là ra trông coi nơi biên-giới trọng yếu để giữ gìn cho dân được yên hay là cho dân yên lòng.
đương nhiên: Đáng thế.
Đông-hải: Bể đông.
phủ-nội: Trong phủ, trong dinh.
Phó hoàn: Giao trả.
phủ-trung: Cũng như phủ-nội.
trọng trấn đổng-nhung<: Coi việc binh nơi trọng trấn.
Công-án viện: Nơi thi-hành luật-pháp.
phụng-hành: Phụng mệnh-lệnh trên mà thi-hành.
vinh qui: Đem sự vinh-dự mà về quê, tức như những người thi đỗ.