lão-mẫu: mẹ già
chữ tòng: Tòng, tức tam tòng : người đàn-bà khi còn ở nhà thì tòng phụ : theo cha - khi lấy chồng rồi thì tòng phu : theo chồng - khi chồng chết rồi thì tòng tử : theo ý cửa con, không được tự tiện một mình.
hầu cô: Cô : mẹ chồng - chữ cô cũng có nghĩa là cô nữa, nhưng đây là mẹ chồng.
lân-ẩu: bà lão già ở bên láng-giềng.
Để bồi: Ngồi tiếp.
Với nước sông in một mùi ngon: Vị nước ở suối ấy đúng như là vị nước sông.
Lý-ngư: cá chép.
thần-hôn: buổi sớm buổi tối
lận-đận: vất-vả - ý nói : bây giờ không phải đi gánh nước sông, đi tìm cá vất-vả nữa.
gia-đạo: nề-nếp trong nhà.
[Back to the top]
Dạ thờ thân tiết loạn khôn lay: Bụng hiếu với cha mẹ, dù trong khi loạn lạc cũng không đổi tiết.
khói lửa: Bởi chữ : phong hỏa : khói lửa tức là loạn lạc mây bay cũng là loạn.
hoang-khiểm: mất mùa kém đói.
Tặc-đồ: bọn cướp giặc.
sao bày-đặt đôi nơi cho phiền: Hỏi sao lại để riêng quả đen quả đỏ ra làm hai nơi làm gì cho phiền
Bước lưu-ly mà gánh cương-thường: Trong lúc loạn-lạc mà vẫn hiếu-thảo, tức là giữ được cương-thường.
Vó: tức là cái đùi, vó trâu tức là cái đùi thịt trâu
miếng sốt dâng qua: Đem gạo thịt về thổi cơm, làm món ăn dâng mẹ xơi lúc còn đương nóng.
đạo-tặc: trộm giặc, cướp giặc.
lương-tâm: lòng lành, lòng tốt, ý nói : tuy là bọn cướp giặc nhưng cũng có lòng tốt, thấy Thái Thuận có hiếu với mẹ, tặng cho gạo thịt đem về để nuôi mẹ.
[Back to the top]
xuân-huyên: Xuân là cây xuân, chỉ bóng là cha . Huyên : cỏ huyên, chỉ bóng là mẹ ; ý nói : cha mẹ đã chết từ lúc Đinh Lan còn bé.
trưởng-thành: khi đã khôn lớn.
sơn-hải: Sơn : là núi . Hải : là bể : ý nói : công cha mẹ như núi như bể.
trân-cam: của quí của ngọt, ý nói : không được phụng-dưỡng cha mẹ.
dung-mạo: dáng mặt
mộc-tượng: tượng bằng gỗ
phụng-dưỡng như sinh: phụng-dưỡng như lúc cha mẹ còn sống.
kính lâu nên trễ: Phụng-dưỡng tượng gỗ mãi mấy mươi năm, người vợ lâu ngày sinh ra trễ nải.
Mắt tượng rơi hàng lệ chứa-chan: Mắt tượng gỗ có nước mắt chảy ra đầm-đìa.
Nổi bừng lá giận, dứt tan dây tình: Nổi giận đuổi người vợ đi.
[Back to the top]
Há phải nhẫn, mà đành phụ nghĩa: Nào có phải là nhẫn tâm mà phụ nghĩa vợ chồng, vì vợ là người bất hiếu với cha mẹ mình.
thành hẳn nên thần: Bởi câu : chí thành thông thần : có lòng rất thành thực thì cảm động đến thần minh.
u, hiển: U : là tối. tức là âm-phủ . Hiển : là sáng, rõ, tức là dương-gian.
vong, tồn: Vọng : kẻ đã mất rồi . Tồn : người còn sống . Ý nói : không kể gì âm-phủ hay dương-gian, kẻ còn hay người đã khuất đi, mình có lòng chí thành thì cảm ứng cả.
Quận Cửu-giang đến với họ Viên: Tích theo cha đến quận Cửu-giang chơi với Viên Thuật làm quan thái-thú ở quận ấy.
tiểu-diên: bữa tiệc nhỏ mọn.
gửi thân: Gửi : thưa . Thân : thưa.
thì: xơi, ăn.
hiếu thân: hiếu với cha mẹ.
phú dữ thiên chân: chân tính trời cho thuở bé.
[Back to the top]
thiện đoan: mối lành. Vì câu : Nhất hiếu lập nhi vạn thiên tòng : có một lòng hiếu thì muôn vạn điều hay ở đấy mà ra, cho nên gọi hiếu là đầu mối của mọi việc thiện.
cô-đơn: mồ côi cha, lại có một mình, không anh em nào.
Tuổi già bóng chếch: Tuổi già như bóng mặt trời đã xế về chiều.
Hạ-bì: tên một xứ bên Tàu.
xuân-phong: gió xuân, ý nói tươi-tỉnh, vui-vẻ.
từ-nhan: mặt hiền từ : tức là nét mặt của mẹ lúc nào cũng tươi-tỉnh.
Thật vàng, dẫu mấy lửa than cũng vàng: Ý nói : người có hiếu thì dù gặp khi loạn-lạc nghèo khổ đến thế nào cũng giữ được hiếu.