Kim-cổ kỳ-quan: tên một bộ tiểu-thuyết Tàu, nghĩa đen là những truyện lạ xưa nay. Bộ này gồm có 40 truyện, Nữ Tù-tài là một.
nữ tú-tài: Tú-tài con gái, nghĩa đen tú-tài là người có tài tốt. Văn là tên một họ bên Tàu.
Tham-tướng: Tham-tướng hay là tham-nhung, một chức võ-quan bên Tàu, vị-thứ ngang với chức phó-tướng là một chức tá-nhị quan Tổng-binh và Phó-tổng-binh.
quốc sắc khuynh thành: sắc đẹp nghiêng thành, do câu : Nhất tiếu khuynh nhân thành, tài tiếu khuynh nhân quốc.
Đã hay nghề ngựa, lại lành nghề cung: Cỡi ngựa cũng giỏi, bắn cung cũng tài.
Chân thiếu-nữ, giả anh-hùng: ý nói là con gái thực mà là anh hùng giả, nghĩa là con gái mà chẳng kém ang-hùng ; có bản chép là "gía anh-hùng"
Trượng-phu: con trai 20 tuổi đã làm lễ đội mũ thì gọi là trượng-phu, vợ gọi chồng cũng là trượng-phu, còn có nghĩa là tài năng xuất chúng.
Phi Nga: tên thực của Nữ Tú-tài, vai chính trong truyện này.
Huyên-đường: trỏ về mẹ, huyên là một thứ cỏ đeo mà mình quên hết sự lo, kinh Thi có câu "An đắc huyên thảo, ngôn thụ chi bối" ước gì được cỏ huyên để trồng ở trái nhà phía bắc, vì mẹ hay ở trái nhà phía bắc, nên thường dùng chữ huyên để trỏ về mẹ đã mất rồi.
nghiêm-quân: trỏ về cha, quẻ Gia-nhân trong Kinh Dịch nói : "Gia-nhân hữu nghiêm-quân, phụ mẫu chi vị dã" người nhà có nghiêm-quân là trỏ về cha mẹ, nay chỉ chuyên dùng chữ " nghiêm-quân " để gọi người cha. Đây ý nói chỉ còn bố.
[Back to the top]
Tống-triều đại chấn tư-văn: việc văn-học ở triều nhà Tống đương lúc toàn thịnh. ( Vì Nữ Tú-tài sinh vào đời nhà Tống bên Tàu).
Nho-phong thì thắm, vũ-thần thì khinh: ý nói trọng văn khinh võ.
nấu sử, xôi kinh: Ý nói luyện-tập kinh-sử cho chín nhừ như người nấu xôi kỹ-lưỡng.
Tuấn Khanh: có bản chép : cải danh hiệu Ốc Tuấn Khanh.
khởi trình tòng sư: Bước lên đường đi theo thầy.
thi, thư: Tên 2 kinh trong 6 kinh.
Phong-tư chỉnh-chệ ngôn-từ khoan-dung: Phong-tư : dáng điệu , ngôn-từ : nói-năng.
Ngụy Soạn, Tử Trung: hai bạn của Tuấn Khanh.
kình, côn: Hai loài cá to ở bể.
vũ-môn: tức Long-môn, một bến sông do vua Hạ-vũ đào trong khi trị thủy, mỗi khi nổi sóng hoa đằo, cá tranh nhau nhẩy lên, con nào nhẩy qua được thì hóa rồng, không thì đụng đầu mà rơi xuống. "Tạng-nguyên thi có câu: " Vũ-môn tam-cấp lãng, bình địa nhất thanh lôi : ba tầng sóng cửa Vũ, một tiếng sấm đất bằng, là nói về người thi đỗ ; đây cũng ý ấy.
[Back to the top]
khôi-nguyên: Đỗ đầu - câu này tối nghĩa, có lẽ sai, không lẽ 3 người cùng đỗ đầu, hoặc giả ba người mỗi người thi riêng một trường chăng ?
kết chỉ: bởi tích chỉ đỏ buộc chân trong truyện " Vi-cố".
gieo cầu: bởi tích ném quả cầu để kén rể trong truyện "Tam hợp bảo kiếm".
thư-lâu: lầu đọc sách.
Đồng niên, đồng cán: Ý nói cùng tuổi, cùng nghề-ngiệp, cùng thi đỗ, cái gì cũng ngang nhau.
thư, hùng: Trống, mái, tiếng này chỉ riêng về loài có cánh, chim trống là hùng, chim mái là thư. Biến dịch nghĩa là biến hoá thay đổi.Ý nói nếu thay đổi một người hoá ra con gái thì hay.
Âm-dương: Dịch Hệ-từ : "Nhất âm nhất dương chi vi đạo" , một khí âm một khí dương là đạo thường xưa nay. "Âm" là khí đất âm-thầm ở bên trong, tượng-trưng về nữ giới và các vật thuộc về giống cái ; "Dương" là khí trời phát hiện ra ngoài, tượng-trưng về nam-giới và các vật thuộc về giống đực.
biến tướng cải hình: ý nói thay đổi tướng-mạo và hình-thể con trai hoá ra con gái.
Lệ: e sợ rằng.
qui tỉnh: Về thăm, cũng như nói tỉnh thần : thăm cha mẹ.
[Back to the top]
nẻo nào: có bản chép là " mấy nào " nhưng nghe không được sát với câu trên và câu dưới. "Nẻo nào" có ý nói : nếu người ta biết mình là con gái thì trốn đi đâu ?.
Nương-long đột-khởi: ý nói hai vú phồng cao, tỏ ra con gái đã dậy thì.
Lửa gần rơm: Tục-ngữ có câu " lửa gần rơm thế nào cũng bén" con gái ở chung-đụng với con trai mãi, thế nào cũng có khi lỡ.
thập-bát: Tuấn Khanh cùng Đỗ Tử Trung đều 18 tuổi.
nhị-thập: Ngụy Soạn Chi 20 tuổi.
phu-phụ: Vợ chồng.
Cát đằng nhờ gió đưa duyên: Lý Nguyên Anh con vua Đường cao Tổ được phong là Đằng-vương, lúc làm Thứ-sử Hồng-châu, xây một các rất cao gọi là Đằng-vương-các (Nay ở phía tây thành tỉnh Giang-tây bên Tàu) cảnh trí rất đẹp, các triều-đại khác đều có trùng-tu. Năm Cảnh-thái đời Minh sửa lại, có biển đề ngoài cửa :"Giang-tây đệ nhất lâu" : lầu thứ nhất ở Giang-tây. Cổ-thi có câu :"Thời lai phong tống Đằng-vương-các" : Khi nên gió các Đằng-vương, ý nói người ta nói đến dịp may-mắn.
Dễ: Chữ "Dễ" trên đầu câu, có mấy bản chép là "Để" thì tối nghĩa. Dễ mới phải, vì không biết ai hơn ai thì đã dễ mà lấy cho xong được.
Đôi tay: Có bản chép một tay...
Thuyền-quyên: Tiếng trỏ chung cả những màu-sắc gì xinh-xắn tươi-đẹp như trăng, hoa, con gái. Theo thế tục phần nhiều dùng trỏ vào nữ-lưu.
anh-hùng: Bậc nhân-tài tột bực.