cứ-hiểm: giữ chỗ hiểm yếu
Phiên-ngu: nay là Quảng Châu nưóc Tầu. Nước ta bấy giờ gồm cả lưỡng Quảng (Quảng-Dông, Quảng-Tây) và đóng đô ở Phiên-Ngu
Ngư-Hồ: tên bọn giặc nổi lên đánh nhà Tần hồi ấy
Phiếm-dương: Hán Cao-tổ, họ Lưu, lêm ngôi làm vua nước Tầu ở Phiếm-dương
ấn phù: bằng và dấu ân để phong chức
gà Lữ gáy càn: Lữ-hậu cướp quyền sau khi Hán Cao-tổ chết. Đời xưa coi việc đàn bà nắm chính quyền cũng như gà mái gáy, là một việc không hay
quan thông: giao thiệp buôn bán ở biên thùy hai nước
Thân chinh: chính vua đem quân đi đánh giặc
Tràng-sa: một quận của nước Tầu, ở tỉnh Hồ-nam. Hồi xưa là một nước chư hầu của nhà Hán
Mân, Âu: tỉnh Phúc-Kiến và tỉnh Chiết-Giang bên Tầu
[Back to the top]
Hán Văn: Văn-vương nhà Hán, nối ngôi Lữ-hậu
mục lân: hòa với các nước láng giềng
Tỉ thư: thư có dấu nhà vua
tạ biểu: tờ xin lỗi
hiệu đế: xưng là hoàng đế
ngự vị: làm vua
Nghĩa-thanh: lấy tiếng vì việc nghĩa
cống-nghi: đem lễ đi con
họa-thai: cái mầm sinh ra họa
Khuynh-thành: đổ thành; ý nói người con gái đẹp làm cho người ta mê đến nỗi mất thành mất nước
[Back to the top]
sủng-ái: yêu chuộng
tranh-hành: tranh quyền
thế-tử: con vua chọn dể nối ngôi
Cầu phong: xin vua Hán phong cho Ai-vương lên nối ngôi
Bắc-sứ: sử giả của Tầu
lệ-giai: gây ra bước đưa đến cái họa
hành-trần: đi ra vào nơi cát bụi, tiếng trỏ vua bỏ cung-điện mà đi
hoan-yến: tiệc vui
cấm-lữ: đội quân canh nơi cung-điện vua ở
Tiềm-mưu: mưu ngầm
[Back to the top]
Vũ-thư: thư vội, Đời xưa cắm lông vào tờ hịch để các nơi biết hiệu mà đưa cho nhanh
Vũ-thư:
nỗi Hưng, nỗi nàng: Hưng là tên Triệu Ai-Vương; nàng là Cù-thị
chim Việt ngựa Hồ: người ta nhớ quê cũ, cũng như chim nước Việt thì làm tổ ở cành phương Nam, ngựa nước Hồ thấy gió Bắc thì kêu; Cù-thị là người Hán nên muốn quay về Hán. Để ý đến sự dụng-công dùng các điển có chữ Triệu(Triệu-bich) chữ Việt
ơn thủa trước,lòng mai sau: không nhớ đến tổ tiên nhà Triệu mà cũng không để ý đến cơ nghiệp nhà Triệu về sau
Lữ-Trĩ: tên riêng Lữ-hậu cướp ngôi nhà Hán(bên Tầu)
sứ-tiết: cờ tiết của sứ nhà Hán, Lữ-gia đem giả lại nhà Hán
yếu-hại: nơi hiểm yếu
ngoài mạc: ngoài trướng tức là nơi tướng sĩ đông
truy binh: quân đuổi theo
buộc mình cửa hiên: bị bắt giải về doanh tướng Hán đóng
Triệu-lịch kỷ-niên: đòi nhà Triệu lên làm vua