Sướng se mạ cạn đi về xiết bao: sướng là ruộng gieo mạ, sướng se là ruộng hết nước, ý nói làm-lụng đi về vất-vả.
No cơm thì rửng hồng mao: cũng như no cơm ấm cật , dâm-dật mọi nơi.
nhắp: ngủ.
muông: con chó.
Chút vì: sợ rằng.
Song nga: phân-vân bên nọ bên kia, chưa rõ ra thế nào.
Bồi hồi gan vượn: con vượn có tính hay ngờ hay sợ.
Cớ sao gieo nặng: Có bản chép là đè nặng.
thắc-mắc: không ngồiyên.
Biết là đực cái lọ là sự ai: Hai câu này ý nói là người tinh ý, không cái gì che mắt được.
ăn cáy bưng tai: ăn cáy hay ngứa tai, phải gãi, ý nói sự thật không dấu được.
[Back to the top]
thương: ở đây có nghĩa là thương hại.
ếch thấy hoa<: ếch vồ hoa dâm bụt, nói người tham.
ghẻ tàu: bệnh dương-mai.
Miệng kênh gọi chó, tay mau đuổi ruồi: câu này nói người có bệnh dương-mai, miệng thì suýt-soa kêu đau, tay thì xua ruồi, vì lở-láy bẩn-thỉu.
Sáng tai họ, điếc tai cày: con trâu lười, khi người bảo nó nghỉ thì nó nghe ngay, khi người bảo nó cày, thì nó lơ đi như điếc, ý nói người không thích làm chỉ thích chơi.
đầu lợn nhìn thầy: mặt đần ra như đầu lợn luộc nhìn thầy cúng.
Ve sầu xác rũ: xác ve sầu và xác con quốc là thuốc bùa mê.
truy-đương: tiếng việc quan, nghĩa là bắt bồi bắt đền.
quí dịch thê: sang thì đổi vợ.
dư lạp: qua tháng chạp, tức là hết xuân.
[Back to the top]
quá niên: quá tuần tuổi trẻ.
chùa bà Đanh: tương truyền chùa bà Đanh thiêng lắm, ít người dám đi qua.
Cầu-nôm đồng thủng lạ đời: câu hát cổ : đồng thủng lại về Cầu nôm, vì làng Cầu-nôm là làng đúc đồng cho nên dầu đồng thủng nát đến đâu cũng đem về làng ấy cả, ở đây nói ví bao nhiêu cái xấu cũng đổ cả vào một người xấu.
Cắn đuôi tha trứng gần xa: Câu này nói đi kiếm ăn vất-vả, khi chuột tha trứng, một con ôm quả trứng vào bụng, nằm ngửa ra, một con cắn đuôi kéo đi.
như bà đánh ong: tất-tả như bà đánh ong, ý nói luống-cuống rối-rít.
Dạ-tràng xe cát luống công: ý nói làm mất công không.
Tò-vò nuôi nhện há mong cậy nhờ: ý nói làm mất công không.
bàn: bàn tổ-tôm.
bán chi: chi - chi.
Âm-dương bác cục: bàn sóc đĩa.
[Back to the top]
đứng hậu: tiếng trong sòng sóc-đĩa, đứng là không nhảy, hậu là đang nhảy, lại đứng lại một tiếng.
tầm-ngải: cây tầm gửi.
quặp râu vào: người sợ vợ.
ngựa cầm tàu: ngựa bị giam ở trong chuồng.
rễ mận rễ bàng: tình-nghĩa quấn-quít với nhau như rễ mận rễ bàng.
lân đông: láng giềng làng đông, ở đây chỉ về hang chuột bạch.
bạo hổ: Luận-ngữ : bảo hổ bằng hà : bắt hổ và lội qua sông tay không, ý nói những người bạo-ngược nóng-nảy.
cắn rốn: bởi chữ phệ tề dịch ra, nghĩa là hối-hận.
điển mô: những điều khuôn-mẫu, những lời khuyên-bảo.
đội áo qua đầu: ví người làm việc trái ngược, không thuận lẽ phải.
[Back to the top]
tranh-phôi: trang-dành.
Rang-rang: tiếng người ngoài chê cười.
sứa vượt được nào qua đăng: Tục-ngữ : sứa nào vượt được đăng, đăng là hàng rào cắm vòng-vòng ở dưới nước để bắt cá, con sứa là vật không biết lội, bị nước đẩy vào trong đăng thì vượt qua cao được, ở đây ý nói vợ không vượt được chồng.
mặt vượt, mặt lăng: người có vẻ mặt lầm lầm như mặt cá vượt, cá lăng.
giải: là một loài giống như ba ba và to, lặn rất lâu,
thư-trai: nhà học, nhà đọc sách.
ngon ghen: hay ghen, thích ghen.
Thửa lòng cho chính nào trời phụ ai: Có nhiều bản không có hai câu này.