Thập thành: Đánh tổ tôm đã thập thành: mười phần thành cả mười, sắp hạ ù lấy tiền, thì bị người ù tay trên, thế là bất tài : Thấp hay là dông.
Thần-kinh: Kinh nhà vua.
Thiên tải nhất thì: Nghìn năm mới có một lúc.
kỳ phùng: Gặp gỡ lạ-lùng.
tân-khoa: Người mới đỗ.
Tấn Tần: Hai nước Chư-hầu đời Xuân-thu đờo đời kết-hôn với nhau, người ta mượn để chỉ việc kết hôn hay thông-gia.
thành sự tại thiên: Nên việc ở trời.
tòng: là tòng phu, do chữ xuất giá tòng phu : lấy chồng theo chồng.
lan-chi: Thứ cây hoa thơm, người ta quen mượn ví với bạn hiền, bởi câu " giữ thiện nhân giao như nhập chi-lan chi thất" Làm bạn với người tốt như vào nhà có chi-lan.
bàng-hoàng<: Hốt-hoảng, sợ-hãi.
[Back to the top]
hồi gia: Về nhà.
sa kế đàn-bà: là mắc mưu đàn-bà, có bản chép : "Dặn rằng xa kẻ đàn-bà"
họa hổ họa bì: Vẽ cọp chỉ vẽ được da.
Tri nhân, tri diện<: biết người biết mặt. Tri tâm : biết lòng.
nghênh hôn: Đón dâu.
cúc cung: Cúi mình làm lễ. Từ đường : nhà thờ.
Đười-ươi giữ ống: một loài vật như loài khỉ, ở trong rừng hay khét mắt người, hễ bắt được người thì giữ lấy cổ tay, rồi ngửa mặt lên trời mà cười, khi mặt trời lặn mới ngó xuống. Người đi hái củi thường xỏ tay vào ống nứa, lỡ gặp đười ươi bắt thì đưa tay có ống nứa cho nó giữ, rồi thừa lúc nó ngửa mặt lên trời thì rút tay ra mà trốn đi, người ta mượn câu ấy để ví nhữ việc là không đâu.
Văn cân: khăn quan văn, khăn nhà nho.
phần hương: đốt hương.
tuyển-trạch: kén chọn.
[Back to the top]
vinh hương: Vinh qui nơi cố-hương.
tư-lường: Nghĩ ngợi.