Đông-A: chữ đông bên cạnh chữ A, là chữ Trần
Vừng hổng: mặt trời: câu nầy nghĩa là nhà Trần lên làm vua
Trần-thừa: anh Trần-Tự-Khánh, bố đẻ ra Trần cảnh
Thính-đoán: xét và quyết-định
Kinh-luân: gỡ mối rối, tài chính-trị
thông-chế lễ văn: lệ-luật đặt cho mọi người theo
tướng thần: quan đứng đầu trong triều, tức là tể-tướng
bình chương: chức coi cả văn lẫn võ
khoa trường: thi đỗ
bạ đầu: thi từ hàn để lựa lấy người giữ sổ sách
[Back to the top]
tứ thánh, tứ thần: tên riêng hồi ấy dùng để chỉ các đội quân túc vệ
hà-phòng: phòng giữ nước sông
tư trời: thông minh trời cho sẵn
Sùng-văn: chuộng văn học
Quốc-học: trường vua mở để giảng dạy Nho-học
Giám-thần : quan coi việc học
hội-thanh-vân: dịp thi đỗ đê tiến thân
Kẻ kinh, người trại: người kinh là người trung châu Bắc kỳ gần Kinh đô; còn từ Thanh hóa vào Nam là người trại
thi thái-học: tốt nghiệp ở trường Quốc-học, ngang với thi tiến sĩ
tam-giáo: ba đạo là Khổng, đạo Thích (Phật), và đạo Lão
[Back to the top]
thiên-qua: ngọn giáo của thiên-tử (của vua)
cố chúa : vua cũ, chỉ Lý Huệ tông bị Trần Thủ Độ bức tử ở chùa Chân giáo
Gả đi bán lại: Lý Chiên Hoàng sau bị đem gả cho Lê Phụ Trần
hậu-cung: Thủ-Độ đem vợ Trần Liễu (là anh ruột vua Thái tông) vào cung ép gả cho Thái-tông , vì bà này đã có thai, còn Lý Chiên Hoàng lấy chồng 12 năm không có con thì bà bị giáng xuống làm công chúa
hôn-phong: thói hỗn loạn trong đạo vợ chồng
khuê-phòng: phòng đàn bà ở
Thuần-bôn: tên một bài thơ cổ chê sự loạn luân
vu-quy: con gái về nhà chồng
Sính-nghi: đồ lễ để xin cưới
Thụy-bà: tên riêng bà chị của Thiên-Thành công chúa. Thiên-Thành công chúa là em vua, đã nhận lời gả cho Trung-Thành vương . Sau Thụy Bà đem lễ vật xin vua gả cho Trần Quốc-Tuấn (là cháu gọi Thiên Thành bằng cô) Thái tông nhận gả
[Back to the top]
Dị-đoan: tin nhảm
phong-thủy khi tà: địa lý , thuật dối trá xem đất để mồ-mả
Đội mo: đội mo lên đầu để chuốc rượu
hiếu-hữu: có hiếu với cha mẹ, thuận hòa với anh em
mát nồng: săn sóc đến sự rét nóng của cha mẹ
đệm cả gối dài: anh em nằm chung, thân yêu nhau
yến-lạc: vui vẻ ăn uống
ấm-phong: cho các hoàng tôn (con của anh hay em vua) được tập tước
truyền thụ phép lòng: dạy bảo con nhớ vào lòng
Di-mưu: để sách-lược lại cho con cháu
[Back to the top]
tu sử-ký: soạn sách sử, Lê Văn Hưu, đỗ bảng nhãn, làm quyển sử đầu tiên của nước ta xong năm 1272
kinh-diên: chiếu vua ngồi nghe giảng đạo Nho
phòng biên: phòng giữ biên-thùy
đoàn-luyện: tên riêng đoàn quân đời Trần
Cửu-sa: tên riêng một bãi cát
hùng-lược: mạnh-mẽ và nhiều mưu-lược
tổng binh: làm tướng trông nom và điều-khiển tất cả quân-đội
phong-đào: gió và sóng, trận đánh dữ-dội
uy-phong: oai tiếng
báo đền: trả thù
[Back to the top]
hộ-tống: đi theo để che chở. Khi quân Nguyên sang lần thứ nhất có tôn-thất là Trần-Ích-Tắc ra hàng, rồi theo về Tầu. Lần thứ hai, khi quân Nguyên kéo sang đánh ta, họ giả dạng là đưa Trần-Ích-Tắc về làm vua
Hoài-Văn: Hoài-Văn vương là tước của Trần-Quốc-Toản, bấy giờ mới có 16 tuổi, đã tự ý mộ quân đánh giặc và có làm một lá cờ đề sáu chữ:"Phá cưòng dịch báo hoàng-ân" (nghĩa là phá giặc mạnh, báo ơn vua)
Nam-quỷ, không lòng Bắc-vương: Trần-Bình-Trọng, tướng nhà Trần, bị quân Nguyên bắt sống. Tướng Nguyên dụ hàng và hứa sẽ phong cho tước vương . Bình-Trọng trả lời:"Thà làm quỷ nước Nam, chú không thèm làm vương đất Bắc (nước Tầu)" Sau thì bị giặc giết
Khuyển-ưng: con chó và con chim ưng là hai giống trung thành với chủ dùng để đi săn. Chỉ người nhà bề dưới, tận tâm được việc
nghĩa đá vàng: lòng trung-thành bền chặt
ngọc-diệp kim-chi: lá ngọc cành vàng, chỉ họ hàng nhà vua
biến-cố: thay đổi lớn, như chiến-tranh
Trùng-hưng: xây dựng lại
thiên-tướng: tướng nhà trời
Ngọa-vân: tên một cái chùa ở núi Yên-tử (Hải-dương) --vua Trần-Nhân-tông đến cuối đời ra tu ở đấy
[Back to the top]
châm: bài răn dạy
Đông-cung: con vua có quyền kế-vị thái-tử
Thủy-vân : tên một tập thơ của Trần-Nhân-tông
thiền: đạo Phật
Đông-A: nhà Trần, chữ Đông bên chũ A là chữ Trần
Quyện-cần: chăm chỉ hết sức nên mỏi mệt
xuất-gía: đi tu
biện-biệt: phân biệt
ngư-châu: mắt cá và hạt châu, thứ giả thứ thật, thứ hèn thứ quý
tà-nịnh: gian-tà và xu-nịnh
[Back to the top]
giai-ban: thứ bậc các quan
máy lung-linh: tên thú máy đo vị-trí của các sao
tinh-độ vận-hành: sự xoay chuyển của sao
Thạch-đê: đê bằng đá
Thừa bình: hưởng sự thái-bình
hiếu vũ-công: ham việc chiến tranh
xa-mã: xe ngựa đội đi trận
tinh-kỳ: cờ quân đi trận
Cổ-quăng: chân tay, bề tôi thân
truy-tùy: chạy theo, ý nói các tướng giong-ruổi theo vua đi đánh giặc
về thủy-cung: chết đuối
kỷ công: ghi chép công trạng
vẻ triện: nét chữ khắc ở bia