Ngũ-quý: năm họ chia nhau làm ở Tầu trong khoảng nửa trên thế kỷ thứ 10
tang thương: thay đổi
Hồng-châu: thuộc tỉnh Hải-Dương
thúc-quý: cuối đời, ý nói hết đời Đường bên Tầu
Cung-cầu: Hai thứ ngọc quí
Hán Lương hai lòng: Khúc-Hạo thông=hiếu với nhà Nam-Hán bên Tầu
hỗn đồng: hợp lẫn, nói theo khuôn mẫu của Trung-quốc
Điền tô, đinh ngạch: thuế ruộng, sổ đinh
tái truyền: truyền một lần nữa Khúc-Thưa Mỹ nối chức Khúc-Hạo
Lương tiết hóa nên Hán tù: tiết-độ sứ của nhà Lương, tù-nhân của nhà Hán
[Back to the top]
châu-phù: ấn tín để cai-trị châu quận
Nghĩa nhi: con nuôi
hào-hữu: dòng dõi đàn anh
Ái-châu: Thanh-hóa
Quân thân: vua và cha
chính cương-trù: gây lại được giường-mối, ý nói đã báo thù được cho vua và cho bố vợ theo chính-nghĩa
Loa thành: thành Cổ-loa thuộc huyện Đông Anh, Phúc-yên ngày nay
đăng quang: lên ngôi vua
Quan-danh cải-định, triều-chương đặt bày: đổi lại tên gọi và chức tước các quan, đặt ra nghi-lễ trong triều-đinh
loạn mệnh: lời trối khi đã mê sảng
[Back to the top]
Long-tuyền: tên một thứ gươm, làm tiêu-biểu cho quyền-bính trong nước
gian-hồi: gian-trá
thích-lý: họ ngoại
thác cô: gửi-gắp con mồ-côi
dương, ngô: Tên cây: dương thuộc loài liễu, ngô là ngô-đồng. Đây tác-giả (Lê Ngô-Cát) dùng để trỏ ho- Dương và họ Ngô
tiếm hiệu: cướp ngôi làm vua
quốc-đô: kinh-đô của nước
Trà-hương: tên cũ một huyện nay thuộc tỉnh Hải-dương phủ Nam-sách
yên-hà: khói mây, chỉ sự ẩn trốn
Hộ-trì: che-chở giúp đỡ
[Back to the top]
phủ-dưỡng: nuôi-nấng. Tam-Kha nuôi Xương-Văn làm con
Thái-bình: tên một xã nay thuộc Sơn Tây
tả-đản: tay áo bên trái, xưa tướng nhà Hán đi đánh giặc, hỏi quân sĩ ai theo nhà Hán thi vén tay áo đánh Dương Tam Kha
Khoan hình: tha tội
giáng-phong: giáng chức; Xưong-Văn nghĩ tinh Tam-Kha đã nuôi nấng mình không giết mà chỉ giáng xuống làm Trương-dương-công
Chi-lan: anh em thân như cỏ chi, cỏ lan
biên-tường: anh em trong nhà
Sính tài: cây tài
hiếu việc binh: thích chiến tranh
Thao-giang: sông Thao thuộc Hưng-Hóa bây giờ. Xương-Văn dẹp được loạn ở đấy; nhưng bị tên chết trong khi đi đánh Thái-bình